✨Pliosauroidea

Pliosauroidea

Pliosauroidea là một nhánh bò sát biển đã tuyệt chủng. Pliosauroids, cũng thường được gọi là Thằn lằn đầu rắn cổ ngắn, xuất hiện từ kỷ Jura và kỷ Phấn trắng. Các pliosauroid là plesiosaur cổ ngắn, đầu to và có hàm răng khổng lồ. Các loài bò sát biển này không phải là khủng long, nhưng chúng là họ hàng xa của thằn lằn hiện đại. Ban đầu chúng chỉ bao gồm các thành viên của họ Pliosauridae, thuộc bộ Plesiosauria, nhưng hiện tại đã bao gồm thêm một số chi và họ khác, số lượng và thứ tự các chi và họ có thể bị thay đổi tùy theo cách phân loại được sử dụng.

Các đặc điểm nhận dạng: cổ ngắn, đầu thuôn dài, có chân chèo sau lớn hơn so với chân chèo trước, ngược lại với Plesiosauroidea. Chúng là động vật ăn thịt, được trang bị một cặp hàm dài và khỏe cùng với những chiếc răng hình nón sắc nhọn. Pliosaurs dài khoảng 13–49 ft (4–15 m) và có thể hơn. Con mồi của chúng có thể bao gồm cá, cá mập, thằn lằn cá (Ichthyosauria), khủng long và một số thằn lằn cổ rắn khác.

Các chi to lớn nhất được biết đến là KronosaurusPliosaurus; một số chi nổi tiếng khác bao gồm Rhomaleosaurus, Peloneustes, và Macroplata. Các mẫu vật hoá thạch đã được tìm thấy ở châu Phi, Úc, Trung Quốc, châu Âu, Bắc Mỹ và Nam Mỹ.

Nhiều dạng Pliosauroidea nguyên thủy ban đầu (từ Jura sớm và có thể là tầng Rhaetia, Trias muộn) rất giống với plesiosauroid về đặc điểm bề ngoài, và thực sự thì chúng đã từng được gộp vào họ Plesiosauridae.

Tên gọi

thumb|left|Liopleurodon ferox Pliosauroidea được Welles đặt tên năm 1943. Nó được lấy từ tên của chi Pliosaurus, trong đó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, πλειων nghĩa là "gần hơn" và σαυρος nghĩa là "thằn lằn"; do đó nó có nghĩa là "gần với thằn lằn hơn". Tên Pliosaurus được Richard Owen đặt năm 1841, do ông tin rằng nó đại diện cho một liên kết giữa Plesiosauroidea và cá sấu (được coi là một loại "thằn lằn"), đặc biệt là do chúng có răng giống cá sấu.

Phân loại

thumb|right|[[Macroplata]] thumb|right|[[Kronosaurus]] thumb|right|[[Simolestes|Simolestes vorax]] Sự phân loại được trình bày ở đây chủ yếu dựa trên vào phân tích miêu tả nhánh Plesiosauria được Hilary F. Ketchum và Roger BJ Benson đề xuất năm 2011, trừ khi có ghi chú khác.

*Phân bộ Pliosauroidea ? Megalneusaurus ? Pachycostasaurus ? Sinopliosaurus Họ Rhomaleosauridae Archaeonectrus Borealonectes ? Bishanopliosaurus Eurycleidus ? Hexatarsostinus Macroplata Maresaurus Rhomaleosaurus Meyerasaurus Sthenarosaurus *? Yuzhoupliosaurus *Họ Pliosauridae Attenborosaurus Gallardosaurus Hauffiosaurus Marmornectes Liopleurodon Peloneustes Pliosaurus ? Polyptychodon Simolestes Thalassiodracon Phân họ Brachaucheninae Brachauchenius Kronosaurus

Phát sinh chủng loài

thumb|Mẫu đúc của "Plesiosaurus" macrocephalus do Mary Anning tìm thấy, [[Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp, Paris]] Pliosauroidea là một đơn vị phân loại dựa theo nhánh được Welles định nghĩa là "tất cả các loài có họ hàng gần với Pliosaurus brachydeirus hơn là với Plesiosaurus dolichodeirus". Pliosauridae và Rhomaleosauridae cũng là đơn vị phân loại dựa theo nhánh. Pliosauridae được định nghĩa là "tất cả các loài có quan hệ họ hàng gần với Pliosaurus brachydeirus hơn là với Leptocleidus superstes, Polycotylus latipinnisMeyerasaurus victor". Rhomaleosauridae được định nghĩa là "tất cả các loài có quan hệ họ hàng gần với Meyerasaurus victor hơn là với Leptocleidus superstes, Pliosaurus brachydeirusPolycotylus latipinnis". Cây phát sinh chủng loài dưới đây dưạ trên phân tích năm 2011 của các nhà khảo cổ Hilary F. Ketchum và Roger BJ Benson.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Pliosauroidea** là một nhánh bò sát biển đã tuyệt chủng. **Pliosauroids**, cũng thường được gọi là **Thằn lằn đầu rắn cổ ngắn**, xuất hiện từ kỷ Jura và kỷ Phấn trắng. Các pliosauroid là plesiosaur
**Plesiosauria** là một bộ các bò sát biển lớn, ăn thịt. Chúng tồn tại và phát triển từ khoảng 245 triệu năm (mya) tới 65 mya. Mary Anning là người đầu tiên phát hiện ra
**Thằn lằn cổ rắn** hay **Plesiosauroidea** (; Hy Lạp: **_plēsios/πλησιος_** 'gần' và **_sauros/σαυρος_** 'thằn lằn') là một liên họ động vật bò sát biển ăn thịt đã tuyệt chủng trong bộ Plesiosauria. Thằn lằn cổ
**Sauropterygia** ("thằn lằn chân chèo") là một nhóm động vật đã tuyệt chủng, gồm nhiều loài bò sát biển, phát triển từ những tổ tiên trên đất liền ngay sau sự kiện tuyệt chủng cuối
**Creta muộn **(100.5–66 Ma) là một trong hai thế của kỷ Creta theo niên đại địa chất. Phân vị địa tầng tương ứng với thế này là thống Creta muộn. Kỷ Phấn trắng được đặt