✨Thằn lằn đầu rắn

Thằn lằn đầu rắn

Plesiosauria là một bộ các bò sát biển lớn, ăn thịt. Chúng tồn tại và phát triển từ khoảng 245 triệu năm (mya) tới 65 mya.

Mary Anning là người đầu tiên phát hiện ra plesiosaur. Bà đã tìm thấy nó ở 'Jurassic Coast' tại Dorset, Anh trong mùa đông cuối năm 1820 đầu năm 1821. Hóa thạch này đã bị mất hộp sọ, nhưng vào năm 1823 bà đã tìm thấy một hóa thạch khác, lần này thì đó là một bộ hoàn chỉnh cùng với hộp sọ. Cái tên Plesiosaurus được đặt bởi Rev. William Conybeare.

Những plesiosaur sớm nhất xuất hiện chủ yếu từ Trung Trias,p128 và phát triển cực thịnh trong kỉ Jura và kỉ Creta. Chúng có hai cặp vây chèo lớn, đuôi ngắn, cổ ngắn hoặc dài và cơ thể to lớn. Chúng tuyệt chủng trong sự kiện tuyệt chủng K-T vào 65 triệu năm trước.

Phân loại

Nguyên tắc phân loại

thumb|[[Kronosaurus, một loài pliosaurid|243x243px]] thumb|[[Thalassomedon, một loài elasmosaurid|241x241px]] thumb|[[Dolichorhynchops, một loài polycotylid|240x240px]] Nguyên tắc phân loại hiện nay chủ yếu dựa theo phân tích về plesiosaur theo đề xuất của Ketchum và Benson, năm 2011 và của Benson cùng các cộng sự vào năm 2012 nếu không có lưu ý gì thêm. Trong danh sách phân loại theo bậc, hai phân bộ Plesiosauroidea và Pliosauroidea vẫn được giữ nhưng Leptocleididae và Polycotylidae cổ ngắn theo như trước kia thì được xem là Pliosauroidea, đã được đặt trong phân bộ Plesiosauroidea, như vậi thì mới phản ánh đúng vị trí của chúng trong quá trình tiến hóa theo nghiên cứu trên.

  • Nhánh Pistosauria Augustasaurus Pistosaurus Yunguisaurus Bộ Plesiosauria Bobosaurus Phân bộ Plesiosauroidea Họ Elasmosauridae Họ Microcleididae Họ Plesiosauridae Nhánh Cryptoclidia ? Họ Aristonectidae Họ Cryptoclididae * Nhánh Leptocleidia **** Họ Leptocleididae ** Họ Polycotylidae * Phân bộ Pliosauroidea ? Họ Rhomaleosauridae Họ Pliosauridae

Phát sinh loài

Trong phát sinh loài hiện đại, nhánh được định nghĩa là một nhóm gồm tất cả các loài cùng thuộc một cành chắc chắn của cây tiến hóa. Một cách định nghĩa khác thì nhánh gồm tổ tiên chung của hai loài nào đó và tất cả hậu duệ của chúng. Những nhánh như vậy được gọi là "nút nhánh". Năm 2008, Patrick Druckenmiller và Anthony Russell có cách định nghĩa Plesiosauria là một nhóm gồm tất cả các tổ tiên chung của Plesiosaurus dolichocheirusPeloneustes philarchus và tất cả các hậu duệ của chúng. PlesiosaurusPeloneustes đại diện cho hai phân nhóm chính của Plesiosauroidea và Pliosauroidea, chúng được chọn bởi những lý do lịch sử mà bất cứ những loài thuộc hai nhóm này đều có thể đáp ứng

Một cách khác để định nghĩa đó là một nhánh bao gồm tất cả các loài có họ hàng gần với các loài đã biết, dựa trên định nghĩa đó một loài sẽ được xếp vào một nhánh, còn những loài không đúng theo cách xác định trên sẽ bị loại trừ. Nhánh như vậy được gọi là "nhánh gốc". Mỗi định nghĩa lại có một điểm tiến bộ, những định nghĩa gần đây có bao gồm nhiều loài với các hình thái sinh học được biết chắc chắn. Plesiosauria được Hillary Ketchum và Roger Benson định nghĩa vào năm 2010 là một nhánh gốc: "gồm tất cả các phân loại loài có họ hàng gần với hai loài Plesiosaurus dolichodeirusPliosaurus brachydeirus hơn là với Augustasaurus hagdorni". Ketchum và Benson (2010) cũng đã tạo ra một nhánh mới, Neoplesiosauria, một nhánh nút được xác định bao gồm "Plesiosaurus dolichodeirus, Pliosaurus brachydeirus, các tổ tiên và con cháu của chúng". Neoplesiosauria rất giống với phân loại Plesiosauria sensu của Druckenmiller và Russell và được xác định là một thay thế cho khái niệm này. thumb|"Plesiosaurus" macrocephalus, một phân loại chưa có tên chính thức.

Benson và cộng sự (2012) đã tìm thấy các tổ tiên của Pliosauroidea là cận ngành có họ hàng với Plesiosauroidea. Rhomaleosauridae đực xác định nằm ngoài Neoplesiosauria, nhưng nằm trong Plesiosauria. Pistosaur thuộc carnian sớm, _Bobosaurus_ được xác định là tiến hóa hơn _Augustasaurus_ và có họ hàng gần với Plesiosauria và do đó nó là những đại diện cổ nhất được biết đến của giống plesiosaur. Tuy nhiên, tác giả đã loại trừ _Bobosaurus_ khỏi nhánh này mà kông có bất cứ giải thích nào măc dù rằng loại trừ đó có thể là một lỗi đánh máy trong bài viết. Phân tích này tập trung vào phân loại plesiosaurs và do đó chỉ có một pliosaurid nguồn gốc và một cryptoclidian được bao hàm trong đó, trong khi elasmosaurids không bao gồm tất cả. Một số phân tích chi tiết hơn của cả Benson và Druckenmiller năm 2014 vẫn chưa thể giải thích được mối liên hệ giữa các nòi trong các tổ tiên của Plesiosauria. thumb|Hóa thạch _[[Atychodracon_ ]]

Dưới đây là cây phát sinh loài của Benson và Druckenmiller (2014). chúng đều có lối sống khác hoàn toàn với pliosaurs. Chúng được đề xuất bởi D.M.S. Watson dựa theo việc chúng sống gần mặt nước, hầu hết khi ăn đầu thường nổi lên khỏi mặt nước, chúng lao nhanh vào các đàn cá nhỏ sau đó chộp lấy con mồi. Thật khó để thấy được lợi ích từ cái cổ dài khi ở dưới nước. Những loài động vật có vú dưới nước tất cả đều có hình dạng cơ thể thuôn dài giống với các loài pliosaurs và ichthyosaurs. Tất cả các họ plesiosaurs cổ dài đều cấu trúc hàm và răng thích nghi với việc ăn những loài cá nhỏ. Tuy nhiên, một số loài sống ở tầng đáy, chúng săn rất nhiều loại con mồi. Để tiêu hóa những loài giáp xác chúng cần đến những viên sỏi để nghiền nát thức ăn.

  • Plesiosaurids: cổ không quá dài gồm hai họ, chúng không được nhanh nhện như các chi khác trong bộ plesiosaur. Đầu có kích thước trung bình, cổ khá to và khỏe, có tới 30 đốt sống. ** Plesiosaurus
  • Cryptoclidids: cổ dài hơn, có hơn 30 đốt sống cổ. ** Cryptoclidus
  • Elasmosaurids: cổ rất dài; một số hình thức sau này còn có cổ dài hơn lên tới 76 đốt sông cổ và hộp sọ khá nhỏ.p30 Ý kiến của Watson và Alexander đặc biệt áp dụng cho nhóm này. Elasmosaurus Thalassomedon ** Mauisaurus, có cổ dài nhất trong các loài plesiosaur.

Sỏi dạ dày

thumb|Plesiosaur gastroliths Plesiosaurs được tìm thấy cùng với hóa thạch của belemnites (giống mực), và ammonites (Ốc anh vũ khổng lồ, giống động vật thân mềm) nằm trong bụng của chúng. Nhưng plesiosaurs không thê đập vỡ lớp vỏ. Thay vào đó chúng nuốt chửng cả con mồi. Trong dạ dày của một con plesiosaur có "những hòn sỏi dạ dày", chúng được gọi là gastroliths. Những hòn đá này di chuyển bên trong dạ dày của plesiosaur để đập vỡ hoặc nghiền nát vỏ mai của những con mồi chúng đã ăn. Một hóa thạch plesiosaur được tìm thấy ở South Dakota có tới 253 hòn sỏi nặng tổng cộng 13 kg (29 pounds).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Dưới đây là **danh sách toàn bộ các chi thằn lằn đầu rắn đã biết** thuộc bộ Plesiosauria, bao gồm cả những chi mà bây giờ không được xem là thằn lằn đầu rắn, hoặc
**Thằn lằn cổ rắn** hay **Plesiosauroidea** (; Hy Lạp: **_plēsios/πλησιος_** 'gần' và **_sauros/σαυρος_** 'thằn lằn') là một liên họ động vật bò sát biển ăn thịt đã tuyệt chủng trong bộ Plesiosauria. Thằn lằn cổ
**Thằn lằn** là một nhóm bò sát có vảy phân bố rộng rãi, với khoảng 3800 loài. Chúng có mặt trên tất cả các lục địa trừ Nam Cực cũng như hầu hết các dãy
**Plesiosauria** là một bộ các bò sát biển lớn, ăn thịt. Chúng tồn tại và phát triển từ khoảng 245 triệu năm (mya) tới 65 mya. Mary Anning là người đầu tiên phát hiện ra
**Thằn lằn bóng đuôi dài** (danh pháp hai phần: _Eutropis longicaudata_) là một loài thằn lằn trong họ Scincidae. Loài này được tìm thấy ở nam Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Lào, Việt Nam,
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
Combo 2 Hủ Dầu Cù Là Thái Lan, Cao Rắn Và Bọ Cạp 50g 1 HủẢNH THẬT CỦA ADORABLE1) Thông tin sản phẩm:- Xuất xứ: Thái Lan- Trọng lượng: 50g/hủ (Combo 2 hủ tổng 100g)2)
nhỏ|356x356px| "Cuchulain giết chết chó săn". Minh họa bởi Stephen Reid từ Eleanor Hull's _The Boys 'Cuchulain_, 1904nhỏ|**Bán thần** [[Heracles là con của Thần zeus và một người phàm]] **Bán thần** (tiếng Anh: demigod), họ
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
thumb|Nam giới người Do Thái không được cắt tóc ở vùng thái dương Truyền thống coi **613 điều răn** (: _taryag mitzvot_, "613 mitzvot") là số lượng điều răn (mitzvot) có trong Kinh thánh Torah
**Athena** hoặc **Athene**, còn có hiệu là **Pallas**, là một nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với trí tuệ, nghề thủ công mỹ nghệ và chiến tranh, Dòng chữ này có thể liên
**Rắn hoa cỏ cổ đỏ** (danh pháp hai phần: _Rhabdophis subminiatus_) là động vật bò sát chi Rắn hoa cỏ họ Rắn nước, tên dân gian **rắn cổ trĩ đỏ**, **rắn nước cổ đỏ**, **rắn
**Rắn mamba đen** (danh pháp hai phần: **_Dendroaspis polylepis_**) là một loài rắn độc đặc hữu tại châu Phi hạ Sahara. Tên gọi phổ biến của loài này không bắt nguồn từ màu sắc vảy
**Rắn cắn** là thuật ngữ đề cập đến những trường hợp con người bị loài rắn tấn công. Thông thường rắn không tấn công con người, trừ khi bị giật mình hay bị thương. Nói
**Nakee** (_Tiếng Thái_: **นาคี**, _Tiếng Việt_: **Nữ thần rắn**) là bộ phim truyền hình Thái Lan phát sóng vào năm 2016 do hãng Act Art Generation sản xuất. Phim phát sóng trên đài Channel 3
[[Tập tin:Rökstenen - KMB - 16000300014216.jpg|nhỏ|392.997x392.997px| Hòn đá Rök, trên khắc những ký tự của cổ ngữ Rune. Đặt ở Rök, Thụy Điển. ]] **Thần thoại Bắc Âu** bao gồm tôn giáo và tín ngưỡng
**Rắn hổ mang rừng rậm** (danh pháp hai phần: _Naja melanoleuca_), còn được gọi là **rắn hổ mang đen** (_black cobra_) hay **rắn hổ mang môi đen trắng** (_black and white-lipped cobra_), Danh pháp chi
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
phải|Một mẫu dầu mỏ ở dạng nguyên thể phải|Giếng bơm dầu gần Sarnia, Ontario, [[Canada]] phải|Một công trường khai thác dầu tại [[Mina Al Ahmadi, Kuwait]] **Dầu mỏ** hay **dầu thô** là một chất lỏng
**Rắn lục Russell** (danh pháp hai phần: **_Daboia russelii_**) là một loài rắn độc trong chi _Daboia_ rắn độc Cựu Thế giới. Nó là một thành viên của nhóm Tứ đại rắn độc Ấn Độ.
**Rắn mối dương** (danh pháp khoa học: **_Dasia olivacea_**) là một loài bò sát có vảy. Rắn mối có hình dáng giống với kỳ nhông nhưng mập mạp hơn nhiều và có lớp vảy bóng
nhỏ|phải|Nhiều người sợ khi trông thấy rắn **Hội chứng sợ rắn** hay **nỗi sợ rắn** (tiếng Anh: ophidiophobia) là một hội chứng tâm lý của con người có đặc trưng là nỗi ám ảnh về
**Họ Rắn hổ** (danh pháp khoa học: **_Elapidae_**) là một họ rắn thuộc phân bộ Rắn (Serpentes) trong nhánh Ophidia. Theo truyền thống chỉ bao gồm các loài rắn độc sống ở cạn, nhưng gần
**Rắn lục Gaboon** (danh pháp hai phần: **_Bitis gabonica_**) là một loài rắn lục có độc thuộc phân họ Viperinae phân bố tại rừng mưa và trảng cỏ tại châu Phi hạ Sahara. Đây là
**Rắn hổ đất nâu** (Danh pháp khoa học: **_Psammodynastes pulverulentus_**) là một loài rắn trong Họ Rắn nước phân bố ở châu Á. Loài này phân bố trên khắp vùng Đông Nam Á sang Nepal,
thumb|Chợ pho mát ở [[Gouda]] thumb|[[Rijsttafel nhỏ tại một bữa tiệc ở Hà Lan]] **Ẩm thực Hà Lan** () hình thành từ truyền thống nấu ăn của người Hà Lan. Ẩm thực của quốc gia
nhỏ|phải|Một miếng thịt rắn nhỏ|Hải báo xà (海豹蛇) có lẽ là loài _[[Enhydris bocourti_) chiếm vị trí trang trọng trong số các đặc sản tươi sống bên ngoài một khách sạn ở Quảng Châu.]] **Thịt
**Đơn thần giáo** hay **nhất thần giáo** (tiếng Anh: _monotheism_), là niềm tin vào sự tồn tại của một Đấng tối cao duy nhất và có uy quyền phổ quát, hay là tin vào sự
Một viên than đá **Than đá** là một loại đá trầm tích có màu nâu đen hoặc đen có thể đốt cháy (flammable) và thường xuất hiện trong các tầng đá gồm nhiều lớp hoặc
Một khẩu súng thần công của [[Đế quốc Nga.]] **Súng thần công** (tiếng Anh: _cannon_) là một loại pháo sử dụng thuốc súng hoặc thường là các loại nhiên liệu có nguồn gốc chất nổ
**Rắn hổ mang Phục Hy** (**_Naja fuxi_**) là một loài rắn hổ mang độc, đặc hữu của khu vực Đông Nam Á. Loài này từng được xem là một phần của loài rắn hổ mang
**Rắn râu** (danh pháp hai phần: **_Erpeton tentaculatum_**) là một loài rắn bản địa Đông Nam Á, theo truyền thống được xếp trong phân họ Homalopsinae của họ Colubridae, nhưng gần đây được coi là
**_Cây sáo thần_** (, ) là một vở nhạc kịch có kí hiệu K. 620 gồm hai chương của soạn giả Wolfgang Amadeus Mozart, được công diễn lần đầu tại nhà hát Theater auf der
nhỏ|phải|Cổ vật tượng đá cẩm thạch thời Hy Lạp cổ đại điêu khắc hình tượng Nữ thần sắc đẹp Aphrodite khỏa thân **Lịch sử khỏa thân** liên quan đến thái độ xã hội đối với
thumb|[[Tượng đài Dân chủ, Bangkok|Tượng đài Dân chủ Bangkok: miêu tả bản Hiến pháp năm 1932 nằm ở trên tráp vàng.]] **Hiến pháp Vương quốc Thái Lan** (; ) là văn bản pháp luật có
phả|Tuyến trên thận (_adrenal gland_) ở trên hai quả thận (_kidney_) Trong hệ nội tiết, **tuyến thượng thận** là các tuyến nội tiết màu da cam ở phía trên cả hai quả thận. ## Cấu
**Rắn hổ xiên mắt** (danh pháp khoa học: **_Pseudoxenodon macrops_**) là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Blyth mô tả khoa học đầu tiên năm 1855. _P. macrops_ là một loài
Tên sản phẩm: Dầu cù là Kobra Hổ Thái Lan Thương hiệu: Kobra Xuất xứ: Thái Lan Trọng lượng: 50 gram --------------------------------- Dầu cù là Kobra Hổ Thái Lan Dầu cù là Kobra là một
Tên sản phẩm: Dầu cù là Kobra Hổ Thái Lan Thương hiệu: Kobra Xuất xứ: Thái Lan Trọng lượng: 50 gram --------------------------------- Dầu cù là Kobra Hổ Thái Lan Dầu cù là Kobra là một
**Đá phiến dầu** là một loại đá trầm tích hạt mịn giàu chất hữu cơ và chứa một lượng lớn kerogen có thể chiết tách các loại hydrocarbon lỏng. Các nhà địa chất không xếp
phải|Biểu tượng của thần đạo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một thần xã nhỏ **Thần đạo** (tiếng Nhật: 神道 _Shintō_) là tín ngưỡng tôn giáo truyền thống chủ yếu của người Nhật Bản. ## Tín
nhỏ| Cuốn sách thần chú [[thế kỷ 19, được viết bởi một bác sĩ người Wales ]]**Thần chú**, **chú ngữ** (), **bùa chú** hay **bùa mê** (enchantment) là một công thức ma thuật nhằm kích
**Rắn lục xanh** (danh pháp hai phần: **_Trimeresurus stejnegeri_**) là loài rắn độc thuộc phân họ Crotalinae. Loài này được Karl Patterson Schmidt mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1925. Nó được tìm
Tượng bán thân [[Zeus ở Otricoli (Sala Rotonda, Museo Pio-Clementino, Vatican), tỉnh Terni. Trong thần thoại Hy Lạp, Zeus là chúa tể các vị thần, ngự trên đỉnh Olympus.]] **Thần thoại Hy Lạp** là tập
**Động đất và sóng thần Ấn Độ Dương 2004**, được biết đến trong cộng đồng khoa học như là **Cơn địa chấn Sumatra-Andaman**, là trận động đất mạnh 9.3 _M_w xảy ra dưới đáy biển
**Nu** (còn viết là **Nun**, trong hình dạng nam giới) hoặc **Naunet** (hình dạng nữ giới) của Ai Cập cổ đại. Tên của thần nghĩa là "Vùng nước nguyên thủy", "Vực thẳm". Vào thời Trung
nhỏ|Thiên thần [[Lucifer, tức Satan, rơi xuống từ thiên đàng. Minh họa trong _Thiên đường đã mất_ (1667) của John Milton. Dù từng là sủng thần của Thượng Đế, Lucifer đã trở thành một thiên
Nước Hoa Nữ Marc Jacobs Decadence Rouge Noir EDP 100mllà chainước hoa nữ đẳng cấpthể hiện nét quyến rũ vượt thời gian của người phụ nữ. Nếu bạn là Fan của những dòng nước hoa