Tầng Toarc trong niên đại địa chất là kỳ cuối cùng của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc trên cùng của thống Jura dưới. Kỳ Toarc tồn tại từ ~ Ma đến Ma (Ma: Megaannum, triệu năm trước).
Kỳ Toarc kế tục kỳ Pliensbach của cùng thế Jura sớm, và tiếp sau là kỳ Aalen của thế Jura giữa.
Địa tầng
Tên Toarc được đặt tên theo thành phố Thouars ở Pháp. Thouars nằm giữa Angers và Poitiers. Năm 1842 Alcide Dessalines d’Orbigny xác định tầng này trong một mỏ đá gần Thouars.
Địa tầng của Toarc xác định dựa trên nhóm các ammonit. Khởi đầu của Toarc được xác định theo sự xuất hiện của chi ammonit Eodactylites. Kết thúc kỳ được xác định theo sự xuất hiện của chi Leioceras.
Hồ sơ tham chiếu toàn cầu (GSSP) gần tương ứng với ranh giới Pliensbach - Toarc tại Peniche ở Bồ Đào Nha.
Trong đại dương Tethys, tầng Toarc chứa tám đới sinh vật ammonit:
- Đới có Pleydellia aalensis
- Đới có Dumortieria pseudoradiosa
- Đới có Phlyseogrammoceras dispansum
- Đới có Grammoceras thouarcense
- Đới có Haugia variabilis
- Đới có Hildoceras bifrons
- Đới có Harpoceras serpentinum
- Đới có Dactylioceras tenuicostatum
Cổ sinh
Động vật lưỡng cư
†Thằn lằn cá
†Ornithischia
†Plesiosaurs
†Sauropods
†Thalattosuchia
Khủng long chân thú
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tầng Toarc** trong niên đại địa chất là kỳ cuối cùng của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc trên cùng của thống Jura dưới. Kỳ Toarc tồn tại
**Tầng Pliensbach** là một kì trong niên đại địa chất và là một bậc trong phân vị địa tầng. Nó là một phần của thống tiền Jura hoặc thế Jura sớm kéo dài từ khoảng
**Tầng Aalen** là một phân cấp của thống/thế Trung Jura trong niên đại địa chất, kéo dài từ khoảng 175.6 Ma tới khoảng 171.6 Ma (triệu năm trước). Trước nó là Tầng Toarc và tiếp
**_Zugodactylites_** là một chi động vật chân đầu đã tuyệt chủng thuộc tầng Toarc dưới của Jura Sớm, vùng cúc đá Fibulatum. Hóa thạch của các loài thuộc chi này được tìm thấy ở châu
**Phân thứ bộ Ve bướm** (danh pháp khoa học: **Fulgoromorpha**) là một phân thứ bộ côn trùng được xếp vào phân bộ Ve-rầy, chứa hơn 12.500 loài đã được mô tả trên toàn thế giới.
**_Podokesaurus_** ("thằn lằn chân nhanh") là một chi khủng long ăn thịt từ sống vào thời kỳ tầng Pliensbach–Toarc của Jura sớm, và là một trong những chi khủng long cổ nhất được biết đến