✨Temnospondyli

Temnospondyli

Temnospondyli (từ tiếng Hy Lạp τέμνειν (temnein, "cắt") và σπόνδυλος (spondylos, "xương sống")) là một bộ đa dạng động vật bốn chân, thường được coi là động vật lưỡng cư nguyên thủy, phát triển mạnh trên toàn thế giới vào thời gian kỷ Cacbon, kỷ Permi và kỷ Trias. Một số loài tiếp tục sinh tồn cho đến kỷ Phấn trắng. Hóa thạch đã được tìm thấy trên khắp các châu lục. Trong khoảng 210 triệu năm lịch sử tiến hóa, chúng thích nghi với một loạt các môi trường sống, bao gồm cả nước ngọt, trên mặt đất, và môi trường biển, thậm chí cả ven biển. Lịch sử cuộc sống của chùng cũng được tìm hiểu, với hóa thạch được biết đến từ giai đoạn ấu trùng, biến thái, và trưởng thành. Hầu hết temnospondyli sống bán thủy sinh, mặc dù một số đã gần như hoàn toàn sống trên mặt đất, trở về nước chỉ để sinh sản. Temnospondyli là một trong số các vật có xương sống đầu tiên hoàn toàn thích nghi với cuộc sống trên đất liền. Mặc dù Temnospondyli được coi là động vật lưỡng cư, nhiều thành viên có các đặc điểm, chẳng hạn như vảy, móng vuốt, và giáp như tấm xương, giúp tách biệt chúng với các loài lưỡng cư hiện đại.

Temnospondyli đã được biết đến từ đầu thế kỷ 19, và ban đầu được cho là bò sát. Chúng được mô tả tại các thời điểm khác nhau như Batrachia, Stegocephalia, và Labyrinthodontia, mặc dù những tên này bây giờ ít được sử dụng. Các giả thuyết khác nhau cho rằng hoặc Temnospondyli, hoặc một nhóm lưỡng cư thời kỳ đầu khác là Lepospondyli, là tổ tiên của động vật lưỡng cư hiện đại, thậm chí đôi khi xem cả hai đều là tổ tiên của lưỡng cư hiện tại (bộ Không chân xuất phát từ Lepospondyli, còn bộ Không đuôi và bộ Có đuôi xuất phát từ Temnospondyli).

Lịch sử tiến hóa

Kỷ Cacbon và đầu kỷ Permi

thumb|left|[[Capetus (amphibian)|Capetus, một Temnospondyli cơ bản.]] Temnospondyli xuất hiện vào đầu kỷ Cacbon, khoảng 330 triệu năm trước (Mya). Trong suốt kỷ Cacbon, Temnospondyli gồm các dạng cơ bản kích thước trung bình, như Dendrerpeton hoặc dạng bán thủy sinh cỡ lớn (Cochleosaurus). Số khác, phát triển hơn, ví dụ Amphibamidae, nhỏ hơn và thích nghi nhiều hơn với đời sống trên cạn. Những sinh vật này bề ngoài giống bộ Có đuôi, vài đơn vị phân loại, như chi Branchiosaurus, còn có mang ngoài giống axolotl hiện đại. Vào cuối kỷ Cacbon và đầu kỷ Permi (khoảng 300 Mya), nhiều nhóm, ví dụ Dissorophidae và Trematopidae tiến hóa mạnh, các chi và cột sống khỏe thích hợp cho đời sống cạn, số khác như Eryopidae, phát triển thành sinh vật săn mồi bán thủy sinh lớn. Dvinosauria, một nhóm temnospondylia nhỏ, tiến hóa từ các tổ tiên trên cạn vào cuối kỷ Cacbon.

Cuối kỷ Permi

thumb|[[Prionosuchus kỷ Permi, động vật lưỡng cư lớn nhất từng biết.]] Vào cuối kỷ Permi, hạn hán tăng nhanh và sự đa dạng hóa của động vật bò sát làm các Temnospondyli trên cạn suy giảm, nhưng các loài bán thủy sinh và thủy sinh tiếp tục tiến hóa, như chi Melosaurus lớn ở đông Âu. Nhóm Archegosauridae, phát triển mỏ dài và bề ngoài giống cá sấu. Prionosuchus của Archegosauridae tại Brazil là chi động vật lưỡng cư lớn nhất được biết đến, dài 9 m.

Đại Trung Sinh

Temnospondyli tiếp tục thành công và đa dạng hóa vào cuối kỷ Permi (260.4 - 251.0 Mya), một nhóm lớn tên Stereospondyli trở nên lệ thuộc hơn vào đời sống dưới nước. Cột sống yếu hơn, các chi nhỏ, hộp sọ lớn và dẹp, và mắt hướng lên trên. Trong thời kỳ kỷ Trias, những động vật này thống trị hệ sinh thái nước ngọt. Trias sớm (251.0 - 245.0 Mya) một nhóm lưỡng cư ăn cá mõm dài, Trematosauroidea, thậm chí thích nghi với đời sống biến. Một nhóm khác, Capitosauroidea, gồm những sinh vật từ vừa tới lớn , với hộp sọ dẹp và dài, có thể lơn một mét ở Mastodonsaurus. Những loài này dành gần như cả đời của chúng ở dưới nước để tìm mồi.

Phân loại

Ban đầu, Temnospondyli được phân loại theo cấu trúc của đốt sống. Các dạng đầu tiên, với đốt sống phức tạp bao gồm một số yếu tố riêng biệt, được đặt trong phân bộ Rachitomi, và các dạng thủy sinh lớn kỷ Trias với đốt sống đơn giản được đặt trong phân bộ Stereospondyli. Với sự phát triển gần đây của phát sinh chủng loài, phân loại này không còn khả thi nữa. Điều kiện kiểu rachitomi cơ bản được tìm thấy trong nhiều động vật bốn chân nguyên thủy, chứ không phải chỉ có ở một nhóm Temnospondyli. Hơn nữa, sự khác biệt giữa các kiểu cột sống Rachitomi và Stereospondyli không hoàn toàn rõ ràng. Một số loài Temnospondyli có đốt sống rachitomi, bán rhachitomi, và stereospondyli tại các vị trí khác nhau trên cùng một cột sống. Một số loài khác có hình thái trung gian không phù hợp với bất kỳ thể loại phân loại nào. Rachitomi không còn được công nhận là một nhóm, nhưng Stereospondyli vẫn được coi là hợp lệ. Dưới đây là một phân loại đơn giản của Temnospondyli cho thấy các nhóm hiện đang được công nhận:

nhỏ|[[Edops, thuộc nhóm Edopoidea cơ bản.]] nhỏ|phải|[[Zygosaurus, thuộc Euskelia.]] nhỏ|[[Dvinosaurus, thuộc Dvinosauria.]] nhỏ|[[Sclerothorax, một loài Limnarchia cơ bản.]] nhỏ|[[Cyclotosaurus, thuộc Stereospondyli.]]

Lớp Amphibia Bộ Temnospondyli Siêu họ Edopoidea Họ Cochleosauridae (Chenoprosopidae) *Họ Edopidae Họ Dendrerpetontidae Phân bộ Dvinosauria *Phân bộ Euskelia Siêu họ Dissorophoidea Họ Amphibamidae Họ Branchiosauridae Họ Dissorophidae Họ Micromelerpetontidae *Siêu họ Eryopoidea Họ Eryopidae Họ Parioxyidae **Họ Zatrachydidae Nhánh Limnarchia *Nhánh Stereospondylomorpha Siêu họ Archegosauroidea ****Họ Actinodontidae Họ Archegosauridae *Họ Intasuchidae (vị trí không chắc chắn) ***Phân bộ Stereospondyli Họ Peltobatrachidae Họ Lapillopsidae Họ Rhinesuchidae Họ Lydekkerinidae Nhánh Capitosauria **Siêu họ Mastodonsauroidea (Capitosauroidea) Họ Heylerosauridae Họ Mastodonsauridae **Họ Sclerothoracidae Phân thứ bộ Trematosauria **Siêu họ Trematosauroidea **Siêu họ Metoposauroidea **Siêu họ Plagiosauroidea **Siêu họ Brachyopoidea **Siêu họ Rhytidosteoidea

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Temnospondyli** (từ tiếng Hy Lạp τέμνειν (temnein, "cắt") và σπόνδυλος (spondylos, "xương sống")) là một bộ đa dạng động vật bốn chân, thường được coi là động vật lưỡng cư nguyên thủy, phát triển mạnh
**_Capetus _** là một chi temnospondyli tuyệt chủng từ Cacbon sớm của Cộng hòa Czech. Nó đạt đến một chiều dài 150 cm. nhỏ|trái|Fossil
**_Eryops_** /ɛəri.ɒps/ có nghĩa là "vẽ ra mặt" bởi vì hầu hết các hộp sọ của nó đã được trước mắt của nó (tiếng Hy Lạp ἐρύειν, eryein = rút ra + ὤψ, ops =
**Động vật lưỡng cư** (danh pháp khoa học: **Amphibian**) là một lớp động vật có xương sống máu lạnh. Tất cả các loài lưỡng cư hiện đại đều là phân nhánh Lissamphibia của nhóm lớn
**_Prionosuchus_** là một chi động vật lưỡng cư temnospondyli tuyệt chủng kích thước rất lớn từ Trung Permi (270 triệu năm trước), hóa thạch được tìm thấy tại nơi bây giờ là Brasil. ## Mô
**_Koolasuchus_** là một chi Temnospondyli thuộc họ Chigutisauridae. Hóa thạch được tìm thấy ở Victoria, Úc, có niên đại 120 Ma, tương ứng với tầng Apt của Creta sớm. _Koolasuchus_ là chi Temnospondyli xuất hiện
nhỏ|phải|[[Sa thạch từ kỷ Tam Điệp.]] **Kỷ Trias** (phiên tiếng Việt: **Triat**) hay **kỷ Tam Điệp** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 200 đến 251 triệu năm trước. Là kỷ đầu tiên
**Lissamphibia** là một phân lớp lưỡng cư bao gồm tất cả các loài lưỡng cư hiện đại. Lissamphibia loại trừ tất cả các nhóm lưỡng cư chính sống vào Đại Cổ sinh, như Temnospondyli, Lepospondyli,
**Tầng Noria** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Trias muộn và trong phân vị địa tầng thì nó là bậc giữa của thống Trias trên. Kỳ Noria có cấp bậc của
**Động vật bốn chân** (danh pháp: _Tetrapoda_) là một siêu lớp động vật trong cận ngành động vật có quai hàm, phân ngành động vật có xương sống có bốn chân (chi). Siêu lớp này
:_Permi cũng là tên gọi khác cho phân nhóm ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Permi_ **Kỷ Permi (Nhị Điệp)** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 298,9 ± 0,15 triệu năm trước
**Stegocephalia** là một thuật ngữ cũ để chỉ các động vật lưỡng cư tiền sử (nói chung là lớn), bao gồm tất cả các động vật lưỡng cư lớn sinh sống trước kỷ Jura và
**_Archegosaurus_** là một chi lưỡng cư temnospondyli sống ở giai đoạn Asselian đến Wuchiapingian của Permi, khoảng 299-253 triệu năm trước. Phần còn lại của con vật này, bao gồm ít nhất 90 phần xương
**_Nigerpeton_** là một chi động vật lưỡng cư temnospondyli sống trong kỷ Permi khoảng 250 triệu năm trước tại Niger. Mẫu Nigerpeton đầu tiên được thu thập trong quá trình khảo sát thực địa trong
**_Zatrachys_** là một chi động vật lưỡng cư temnospondyli từ kỷ Permi của Texas.
**Cochleosauridae** là một họ Temnospondyli.
**_Konzhukovia_** là một loài động vật lưỡng cư Temnospondyli tuyệt chủng trong họ Archegosauridae. Loài điển hình là _Konzhukovia vetusta_.
**_Eocyclotosaurus_** là một chi động vật lưỡng cư temnospondyli tuyệt chủng. nó dài hơn 1 mét và có một hộp sọ dài 22 cm. thumb|left|_Eocyclotosaurus voschmidti_
**_Dvinosaurus_** là một chi động vật lưỡng cư Temnospondyli tuyệt chủng từ cuối kỷ Permi ở Nga. Ba loài đầu tiên, _D. primus_ (loài điển hình), _D. secundus_, và _D. tertius_, được mô tả bởi
**_Dasyceps_** là một chi động vật lưỡng cư temnospondyli tuyệt chủng từ Permi sới của Anh.
**_Compsocerops_** là một chi lưỡng cư bộ Temnospondyli đã tuyệt chủng sống vào cuối kỷ Tam Điệp ở khu vực ngày nay là Ấn Độ, Argentina, Úc, Nam Phi và Brasil. liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Compsocerops1DB.jpg|trái|nhỏ|200x200px|_Compsocerops cosgriffi_
**_Clamorosaurus_** là một chi temnospondyli tuyệt chủng. Hóa thạch của Clamorosaurus đã được tìm thấy ở tần Inta (thống Vorkuta) ở Nga. Chúng sống cách đây 272.5 triệu năm trước đây.Clamorosaurus có chiều dài khoảng
**_Collidosuchus_** là một chi động vật lưỡng cư Temnospondyli tuyệt chủng thuộc về họ Archegosauridae.
**_Cherninia_** là một chi temnospondyli tuyệt chủng. Xương hóa thạch của nó được tìm thấy ở Ấn Độ. Loài này đã có một hộp sọ rất lớn dài 1,4 m (4,6 ft). Chiều dài cơ thể được
**_Capitosaurus_** là một chi temnospondyli tuyệt chủng có hóa thạch đã được tìm thấy tại Spisbergen, Đức. Hộp sọ của nó dài 30 cm, với tổng chiều dài hơn 122 cm. nhỏ|trái|Hộp sọ _Capitosaurus_ ## Hình ảnh
**_Apateon_** là một chi động vật lưỡng cư temnospondyli tuyệt chủng trong họ Branchiosauridae.
**_Amphibamus_** là một chi lưỡng cư Temnospondyli từ Kỷ Cacbon (Pennsylvania giữa) của Châu Âu và Bắc Mỹ. Loài động vật này được coi là đã gần với tổ tiên của động vật lưỡng cư
**_Apachesaurus_** là một chi động vật lưỡng cư Temnospondyli tuyệt chủng. thumb|left|So sánh kích thước cơ thể của _Koskinonodon perfectum_ và _Apachesaurus gregorii_ với người
**_Chenoprosopus_** là một chi lưỡng cư Temnospondyli. Chenoprosopus giống với chi châu Âu, Archegosaurus.Loài lưỡng cư tìm thấy ở Hoa Kỳ, Chenoprosopus giống nhất Cacops mặc dù nó khác nhau bởi lỗ mũi nhỏ hơn
**_Eocaecilia micropodia_** là một loài đã tuyệt chủng thuộc bộ Không chân, chúng sống vào kỷ Jura sớm ở Arizona, Hoa Kỳ. Nó được chia sẻ một số đặc điểm với kỳ giông và bộ
**Metoposaurus algarvensis** (phát âm Me-top-o-sore-us) là một loài lưỡng cư Temnospondyli cổ đại đã tuyệt chủng. Chúng có thể là tiền thân của các loài động vật lưỡng cư hiện đại như ếch, sa giông
**Archegosauridae** là một họ động vật lưỡng cư temnospondyli có mõm dài và kích thước tương đối lớn. Bề ngoài của chúng khá giống cá sấu ## Hình ảnh File:Prionosuchus BW.jpg|_Prionosuchus_ File:Platyoposaurus12DB.jpg|_Platyoposaurus_ File:Konzhukovia_vetusta_1DB.jpg|_Konzukovia_ File:Collidosuchus12DB.jpg|_Collidosuchus_