Lissamphibia là một phân lớp lưỡng cư bao gồm tất cả các loài lưỡng cư hiện đại. Lissamphibia loại trừ tất cả các nhóm lưỡng cư chính sống vào Đại Cổ sinh, như Temnospondyli, Lepospondyli, Embolomeri, và Seymouriamorpha. Vài tác giả xem Lissamphibia là một nhánh, nghĩa là phân bộ này gồm tất cả các con cháu của các loài tổ tiên Lissamphibia, nhưng vài tác giả khác lại cho rằng bộ Không đuôi và bộ Có đuôi tách ra từ Temnospondyli, trong khi bộ Không chân tách ra từ Lepospondyli, vì vậy Lissamphibia đa ngành.
Động vật lưỡng cư hiện đại được chia thành ba bộ: bộ Anura (ếch và cóc), bộ Caudata hay Urodela (kỳ giông và sa giông), và bộ Gymnophiona hay Apoda (ếch giun). Một nhóm tuyệt chủng, họ Albanerpetontidae trong bộ Allocaudata, sống từ giữa kỷ Trias tới thế Pliocene.
Vài tác giả thuyết phục rằng loài Gerobatrachus hottoni sống vào đầu kỷ Permi là một Lissamphibia. thì Lissamphibia cổ nhất được biết tới là Triadobatrachus và Czatkobatrachus từ đầu kỷ Trias.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lissamphibia** là một phân lớp lưỡng cư bao gồm tất cả các loài lưỡng cư hiện đại. Lissamphibia loại trừ tất cả các nhóm lưỡng cư chính sống vào Đại Cổ sinh, như Temnospondyli, Lepospondyli,
**Động vật lưỡng cư** (danh pháp khoa học: **Amphibian**) là một lớp động vật có xương sống máu lạnh. Tất cả các loài lưỡng cư hiện đại đều là phân nhánh Lissamphibia của nhóm lớn
**Albanerpetontidae** là một họ động vật lưỡng cư tuyệt chủng có hình dáng giống bộ Có đuôi. Họ Albanerpetontidae bao gồm sáu chi – _Albanerpeton_, _Anoualerpeton_, _Celtedens_, _Shirerpeton_, _Wesserpeton_ và _Yaksha_ – với khoảng 10
**Tầng Olenek ** trong niên đại địa chất là kỳ cuối của thế Trias sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc trên của thống Trias dưới. Kỳ Olenek tồn tại từ
**Tầng Indu** trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Trias sớm, và trong thời địa tầng học là bậc dưới cùng của thống Trias dưới. Kỳ Indu tồn tại từ ~
**_Castorocauda lutrasimilis_** (còn gọi là "hải ly kỷ Jura") là tên gọi khoa học của một loài động vật nhỏ, họ hàng sống bán thủy sinh của thú sống vào giữa kỷ Jura, khoảng 164
**Động vật bốn chân** (danh pháp: _Tetrapoda_) là một siêu lớp động vật trong cận ngành động vật có quai hàm, phân ngành động vật có xương sống có bốn chân (chi). Siêu lớp này
nhỏ|phải|[[Sa thạch từ kỷ Tam Điệp.]] **Kỷ Trias** (phiên tiếng Việt: **Triat**) hay **kỷ Tam Điệp** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 200 đến 251 triệu năm trước. Là kỷ đầu tiên
**Stegocephalia** là một thuật ngữ cũ để chỉ các động vật lưỡng cư tiền sử (nói chung là lớn), bao gồm tất cả các động vật lưỡng cư lớn sinh sống trước kỷ Jura và
**Cá phổi** là các loài cá thuộc về phân thứ lớp có danh pháp khoa học **_Dipnoi_**. Cá phổi được biết đến nhờ các đặc trưng nguyên thủy còn giữ lại được trong Liên lớp
**Seymouriamorpha** là một nhóm nhỏ nhưng đã từng phổ biến rộng chứa các loài động vật tương tự như bò sát, hiện nay đã tuyệt chủng hoàn toàn. Nhiều loài động vật trong nhóm Seymouriamorpha
right|thumb|[[Oxudercinae là phân họ cá có thể sống trên cạn tốt nhất, nó di chuyển bằng cặp vây trước tiến hóa thành chân và đuôi.]] **Cá lưỡng cư** là cá có thể rời nước hoặc
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADptin:Chitin.svg|phải|nhỏ|250x250px|Cấu trúc của phân tử kitin, cho thấy hai trong số các đơn vị [[N-Acetylglucosamine|_N_ -acetylglucosamine lặp lại để tạo thành chuỗi dài trong liên kết β- (1 → 4).]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADptin:Haworth_projection_of_chitin.svg|phải|nhỏ|250x250px| [[Phép chiếu Haworth của
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2016** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2016 nhỏ|Hình phục dựng từ hóa