✨Tầng Noria
Tầng Noria trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Trias muộn và trong phân vị địa tầng thì nó là bậc giữa của thống Trias trên. Kỳ Noria có cấp bậc của tuổi (địa lý học) hoặc giai đoạn (niên đại). Noria tồn tại từ ~ Ma đến Ma (Ma: Megaannum, triệu năm trước).
Kỳ Noria là kế tiếp Carnia và kế tục bởi Rhaetia.
Định nghĩa địa tầng
Noria được đặt theo tên của dãy núi Noric Alps ở Áo. Kỳ Noria được nhà địa chất người Áo Edmund Mojsisovics von Mojsvar đưa vào tài liệu khoa học năm 1869.
Kỳ Noria bắt đầu tại đáy của sinh đới Phân lớp Cúc đá của Klamathites macrolobatus và Stikinoceras kerri, và tại đáy của sinh đới Lớp Răng nón (conodont) của Metapolygnathus communisti và Metapolygnathus primitius. Một tuyến tham chiếu toàn cầu làm cơ sở (GSSP) có trong năm 2009 vẫn chưa được chỉ định.
Đỉnh của Noria (đáy của Rhaetia) là nơi xuất hiện đầu tiên của loài amoni Cochloceras amoenum. Đáy của Rheatia cũng gần với sự xuất hiện đầu tiên của loài răng nón lông xù Misikella spp. và Epigondolella mosheri, và các loài trùng tia Proparvicingula moniliformis.
Trong Đại dương Tethys, kỳ Noria chứa sáu sinh đới Ammonoidea:
- Đới Halorites macer
- Đới Himavatites hogarti
- Đới Cyrtopleurites bicrenatus
- Đới Juvavites magnus
- Đới Malayites paulckei
- Đới Guembelites jandianus
Sinh giới
- Synapsid
- Aetosaur
- Dicynodont
- Phytosaur