Tống Văn Trinh (1923-2008), còn có tên là Hai Tỷ, là một điệp viên của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hoạt động qua suốt thời kỳ 1945-1975. Ông được biết đến nhiều nhất với vai trò là điệp viên đã phát hiện ra kế hoạch tác chiến chiến dịch Lam Sơn 719 và chiến dịch tấn công Cánh đồng Chum năm 1971 do quân đội Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hoà và Vương quốc Lào tổ chức, góp phần giúp quân giải phóng miền Nam Việt Nam và quân đội Pathet Lào giành chiến thắng trong các trận đánh này.
Ông là nhân vật chính của tiểu thuyết lịch sử Người tình báo thầm lặng.
Bước vào công tác tình báo
Tống Văn Trinh sinh năm 1923, quê gốc ở Châu Đốc, An Giang (có tài liệu ghi ông nguyên quán ở Thạnh Trị, Sóc Trăng). Thuở thiếu thời, ông đã có tiếng học giỏi. Sau khi tốt nghiệp hạng ưu bằng Thành chung năm 1945, ông xin vào làm nhân viên sở Đoan (cơ quan thu thuế) của chính quyền thực dân Pháp tại Châu Đốc.
Cùng vào giai đoạn này, phong trào dân tộc ở Việt Nam trỗi dậy mạnh mẽ. Ông bí mật tham gia phong trào Việt Minh. Tuy nhiên, khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, ông được yêu cầu ẩn mình thay vì tích cực tham gia hoạt động. Khi quân Pháp tái chiếm Nam Bộ, ông được đề nghị xin vào làm công chức cho chính quyền Pháp để khai thác thông tin tình báo. Nhờ từng làm công chức cho chính quyền thuộc địa và giỏi tiếng Pháp, ông được tuyển dụng vào làm công chức cho Tòa Bố (Cơ quan hành chánh chính quyền thực dân) tỉnh lỵ Châu Đốc. Ông nhanh chóng được chủ tỉnh là Roger Nais tin tưởng, thường xuyên được cho tháp tùng với vai trò là một trợ lý thân cận. Nhờ vậy, ông đã khai thác được nhiều thông tin tình báo quan trọng gửi về cho chính quyền kháng chiến, thậm chí khéo léo trả tự do được cho nhiều người bị mật thám nghi ngờ bắt giữ.
Tuy nhiên, hoạt động của ông nhanh chóng bị mật thám Pháp nghi ngờ và theo dõi. Để bảo đảm an toàn cho ông, lực lượng kháng chiến đã dàn dựng một vụ bắt cóc giả để đưa ông vào chiến khu. Ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1947 và được phân công làm Trưởng Tiểu ban Quân báo thuộc Ủy ban Hành chính Kháng chiến Châu Đốc. Không lâu sau, ông được cử tham gia một khóa huấn luyện nghiệp vụ tình báo dop Trưởng Phòng Đặc vụ Nam Bộ Phạm Ngọc Thảo tổ chức. Sau khi học xong, ông được rút về làm Tổ trưởng Tổ nghiên cứu, Huấn luyện Ban Quân báo Khu 9 Nam Bộ rồi năm 1948 được điều chuyển về làm Trưởng Tiểu ban Quân báo Tỉnh đội Cần Thơ.
Ban đầu, Tống Văn Trinh hoạt động tại Lào dưới vỏ bọc là một Việt kiều Thái Lan tên Nguyễn Văn Độ, cư trú tại nhà một thầu khoán tên Bùi của hãng Calavy ở đường Nong Bone gần That Phoune. Ông Bùi sử dụng các số giấy tờ tuỳ thân của một nhân viên đã bỏ việc tên là Nguyễn Văn Đan, và thông qua quen biết trong cảnh sát Lào, đã đánh tráo thân phận của Nguyễn Văn Độ thành Nguyễn Văn Đan. Vì vậy, từ lúc đó Tống Văn Trinh hoạt động dưới thân phận Nguyễn Văn Đan, thư ký hãng Calavy. Không lâu sau, cũng qua sự giúp đỡ của ông Bùi, Tống Văn Trinh được nhận vào làm công chức của Sở Công chính Viêng Chăn, chức vụ thư ký cho cơ quan Đăng kiểm ôtô (Bureau Contrôle d'Auto). Cơ quan tình báo Việt Nam cũng sắp xếp cho vợ và các con của Tống Văn Trinh đoàn tụ với chồng bên Lào vào năm 1960.
Tống Văn Trinh nghỉ hưu vào năm 1986 sau một đợt tai biến nặng. Ông mất ngày 19 tháng 8 năm 2008.
Con trai của ông là thạc sĩ toán học Tống Quang Anh, tác giả của tiểu thuyết "Người tình báo thầm lặng" viết về cha mình.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tống Văn Trinh** (1923-2008), còn có tên là **Hai Tỷ**, là một điệp viên của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hoạt động qua suốt thời kỳ 1945-1975. Ông được biết đến nhiều nhất với
**Tống Văn công** (chữ Hán: 宋文公, ?-589 TCN, trị vì 611 TCN-589 TCN), tên thật là **Tử Bão Cách** (子鮑革) hay **Tử Bão** (子鮑), là vị vua thứ 24 của nước Tống - chư hầu
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Tòng Văn Hân** (sinh 1972) là nhà thơ và là nhà sưu tầm, nghiên cứu văn hóa về người Thái Đen, một dân tộc thiểu số của Việt Nam. Ông là hội viên Hội Văn
**Phạm Văn Trình** (chữ Hán: 范文程, 1597 – 1666), tự là **Hiến Đấu** (憲斗), sinh quán là Thẩm Dương vệ (nay là Thẩm Dương, Liêu Ninh), nguyên quán là Lạc Bình, Giang Tây, quan viên,
Bên thắng cảnh [[động Vân Trình]] Khung cảnh vùng phân lũ Hoàng Long **Khu du lịch Kênh Gà - Vân Trình** là một trong những khu du lịch lớn nhất ở Ninh Bình với quy
**Vụ án Tống Văn Sơ** là sự kiện liên quan đến Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) khi ông bị bắt giam ở Hồng Kông từ ngày 6 tháng 6 năm 1931 đến ngày 22
**Văn Trinh Công** (_chữ Hán_:文貞公) là thụy hiệu của một số nhân vật lịch sử ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách *Bắc Ngụy Bá Thành Văn Trinh Công Nguyên Tử
**Tống Văn Băng** (sinh ngày 17 tháng 7 năm 1974) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Đảng ủy viên, Trưởng Ban Tổ chức Tổng Liên
**Tống Văn Trân** (1905-1935) là một nhà giáo, nhà cách mạng Việt Nam. Ông là một trong những cán bộ Cộng sản thời kỳ đầu, hoạt động từ trước những năm 1930. ## Tiểu sử
**Nguyễn Văn Trình** (chữ Hán: 阮文珵; 1872 - 1949), tự **Lục Quang**, hiệu **Thạch Thất**, **Thốc Sơn**, là một danh sĩ Nho học Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. ## Cuộc
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Trịnh Kiểm** (chữ Hán: 鄭檢, 14 tháng 9, 1503 – 24 tháng 3, 1570), tên thụy **Thế Tổ Minh Khang Thái vương** (世祖明康太王), là nhà chính trị, quân sự có ảnh hưởng của Đại Việt
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
**Chúa Trịnh** (chữ Nôm: 主鄭, chữ Hán: 鄭王 / **Trịnh vương**; 1545 – 1787) là một vương tộc phong kiến kiểm soát quyền lực lãnh thổ Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng. Về danh
**Trịnh Giang** (chữ Hán: 鄭杠, 14 tháng 10 năm 1711 – 30 tháng 12 năm 1762), còn có tên khác là **Trịnh Khương** (鄭橿), hay **Trịnh Cường**, thụy hiệu là **Dụ Tổ Thuận vương** (裕祖順王),
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Trịnh Mục công** (chữ Hán: 鄭穆公; 649 TCN – 606 TCN), còn gọi là **Trịnh Mâu công** (鄭繆公), tên thật là **Cơ Tử Lan** (姬子蘭), là vị vua thứ chín của nước Trịnh - chư
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Tổng thống Philippines** (tiếng Filipino: , đôi khi được gọi là _Presidente ng Pilipinas_) là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu chính phủ của Philippines. Tổng thống Philippines lãnh đạo chính phủ và thống
**Tống Khâm Tông** (chữ Hán: 宋欽宗; 23 tháng 5, 1100 - 14 tháng 6, 1161), tên thật là **Triệu Đản** (赵亶), **Triệu Huyên** (赵烜) hay **Triệu Hoàn** (赵桓), là vị Hoàng đế thứ chín và
**Tổng thống Liên bang Nga** () là nguyên thủ quốc gia thực hiện quyền hành pháp của Nga. Tổng thống là chủ tịch Hội đồng Nhà nước Liên bang và là tổng tư lệnh tối
**Tổng thống Cộng hòa Uzbekistan** (, phiên âm _O'zbekiston Respublikasining Prezidenti_) là nguyên thủ quốc gia và là người nắm quyền hành pháp ở Cộng hòa Uzbekistan. Chức vụ Tổng thống được tạo lập năm
**Tống Chân Tông** (chữ Hán: 宋真宗, 23 tháng 12 năm 968 - 23 tháng 3 năm 1022), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Tống Ninh Tông** (chữ Hán: 宋寧宗, 18 tháng 11, 1168 - 18 tháng 9, 1224), thụy hiệu đầy đủ là ** Pháp Thiên Bị Đạo Thuần Đức Mậu Công Nhân Văn Triết Vũ Thánh Duệ
**Chiến tranh Kim-Tống (1206-1208)** hay **Khai Hi bắc phạt** là một phần của cuộc chiến chiến tranh Tống - Kim, kéo dài 3 năm từ 1206 đến 1208, do triều Tống phát động, tấn công
**Chu Văn An** (6 tháng 10 năm 1292, ông không rõ năm mất, có một số tài liệu ghi là năm 1370), tên thật là **Chu An**, hiệu là **Tiều Ẩn**, tên chữ là **Linh
**Tổng cục Kỹ thuật** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng
**Tống Cảnh công** (chữ Hán: 宋景公, ?-469 TCN, trị vì 516 TCN-453 TCN hay 516 TCN-469 TCN), tên thật là **Tử Đầu Mạn** (子頭曼), là vị vua thứ 28 của nước Tống - chư hầu
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
**Lớp tàu hộ tống khu trục _Evarts**_ là những tàu hộ tống khu trục được Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn 1942 – 1944. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh thế giới thứ
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
**Tống Bình công** (chữ Hán: 宋平公, ?-532 TCN, trị vì: 575 TCN-532 TCN), tên thật là **Tử Thành** (子成), là vị vua thứ 26 của nước Tống - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Vương Trinh Phong** (chữ Hán: 王貞風, 436–479), thụy hiệu: **Minh Cung hoàng hậu** (明恭皇后), là hoàng hậu dưới triều Lưu Tống Minh Đế (劉宋明帝) Lưu Úc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Vương
**Văn Cao** (tên khai sinh là **Nguyễn Văn Cao**, 15 tháng 11 năm 1923 – 10 tháng 7 năm 1995) là một nhạc sĩ, họa sĩ, nhà thơ, chiến sĩ biệt động ái quốc người
**Cao Ly Duệ Tông** (Hangul: 고려 예종, chữ Hán: 高麗 睿宗; 11 tháng 2 năm 1079 – 15 tháng 5 năm 1122, trị vì 1105 – 1122) là quốc vương thứ 16 của Cao Ly.
**Trịnh Sảng** (, sinh ngày 22 tháng 8 năm 1991) là nữ cựu diễn viên người Trung Quốc nổi tiếng với vai diễn đầu tay Sở Vũ Tiêm trong phim truyền hình _Cùng Ngắm Mưa
**Tổng thống Cộng hòa Hồi giáo Iran** () là người đứng đầu chính phủ của Iran và chức danh cấp cao thứ hai của Iran sau Lãnh tụ Tối cao. Chức vụ tổng thống được
**Phạm Thái** (chữ Hán: 范泰, 355 – 428), tên tự là **Bá Luân**, người huyện Sơn Âm, quận Thuận Dương , là học giả, quan viên cuối đời Đông Tấn, đầu đời Lưu Tống trong
**Trịnh Thanh công** (chữ Hán: 鄭聲公; trị vì: 500 TCN–463 TCN), tên thật là **Cơ Thắng** (姬勝), là vị vua thứ 19 của nước Trịnh – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Tống Cung công** hay **Tống Cộng công** (chữ Hán: 宋共公, ?-576 TCN, trị vì 588 TCN-576 TCN), tên thật là **Tử Hà** (子瑕), là vị vua thứ 25 của nước Tống - chư hầu nhà
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
MÔ TẢ SẢN PHẨMChị em trước khi mua hàng nên check kỹ về shop, về sản phẩm, về màu để chắc chắn về sản phẩm mua được là sp auth, đúng màu mình cần (swatch
MÔ TẢ SẢN PHẨMChị em trước khi mua hàng nên check kỹ về shop, về sản phẩm, về màu để chắc chắn về sản phẩm mua được là sp auth, đúng màu mình cần (swatch
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Trương quý phi** (chữ Hán: 張貴妃; 1024 - 1054), còn gọi **Ôn Thành Hoàng hậu** (溫成皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Cuộc đời Trương quý phi