Tống Văn Trân (1905-1935) là một nhà giáo, nhà cách mạng Việt Nam. Ông là một trong những cán bộ Cộng sản thời kỳ đầu, hoạt động từ trước những năm 1930.
Tiểu sử
Ông sinh năm 1905 tại làng Tân Cầu, tổng Cát Đằng, huyện Phong Doanh, nay thuộc thôn Tân Cầu, xã Yên Tiến, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
Ngay từ khi còn đi học, ông đã tham gia phong trào đấu tranh của học sinh, tham gia vận động để tang cụ Phan Chu Trinh, đòi ân xá cho cụ Phan Bội Châu.
Sau khi tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm Hà Nội, ông bắt đầu sự nghiệp dạy học ở Nam Định. Năm 1926, ông là một trong những thành viên nòng cốt đầu tiên của Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí hội. Là một nhà giáo, lại biết võ thuật, ông vừa tuyên truyền cách mạng, vừa dạy võ thuật cho các học trò thanh niên. Nhiều người trong số đó trở thành những hạt nhân nòng cốt của Đảng Cộng sản Việt Nam sau này.
Lo ngại trước hoạt động tuyên truyền chủ nghĩa Cộng sản và xu hướng chống thực dân của ông, cuối năm 1929, chính quyền thực dân Pháp bắt và giam cầm ông ở nhà lao Nam Định, rồi Hỏa Lò (Hà Nội). Ngày 15 tháng 1 năm 1930, ông cùng một số đồng chí bị đưa ra xét xử. Ông bị kết án tử hình, nhưng nhờ các cuộc biểu tình của người dân đòi trả tự do cho những người yêu nước, buộc nhà cầm quyền Pháp buộc phải giảm án cho nhiều người, trong đó có ông. Tống Văn Trân bị án tù chung thân và bị lưu đày ra Côn Đảo.
Tại Côn Đảo, ông tiếp tục tích cực hoạt động cùng với các đảng viên như Tôn Đức Thắng, Phạm Hùng, Lê Văn Lương, Ngô Gia Tự, Phạm Văn Đồng, Lê Duẩn, Lương Khánh Thiện, Hoàng Quốc Việt..., cùng xây dựng chi bộ Đảng nhà tù, duy trì sinh hoạt Đảng, tổ chức học tập lý luận, văn hoá cho tù chính trị. Trong những năm tù đày, ông đã sáng tác nhiều bài thơ thể hiện chí khí cách mạng, như:
:''Thân ta dù có thiệt thòi
:Làm gương chiến đấu cho đời mai sau.
hay
:''Bì bõm trong bể nước đầy
:''thằng Tây nó bảo mình yêu nước
:Ừ không yêu sao lại thế này.
Năm 1934, ông được Chi bộ Đảng chỉ định cùng một số đồng chí vượt ngục trở về đất liền để hoạt động. Cuộc vượt ngục thành công, ông trở về đất liền được cử phụ trách các tỉnh miền Đông Nam Bộ, rồi Xứ ủy viên Nam Kỳ, phụ trách Sài Gòn-Gia Định.
Năm 1935, trong một chuyến công tác, Tống Văn Trân bị thực dân Pháp mai phục bắt được tại Sài Gòn, bị Chánh mật thám Đông Dương Paul Arnoux tra tấn và ra lệnh đánh chết tại Bốt Catinat (Sài Gòn). Bấy giờ ông mới 30 tuổi, đang giữ cương vị Xứ ủy viên Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tống Văn Trân** (1905-1935) là một nhà giáo, nhà cách mạng Việt Nam. Ông là một trong những cán bộ Cộng sản thời kỳ đầu, hoạt động từ trước những năm 1930. ## Tiểu sử
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Tống Văn công** (chữ Hán: 宋文公, ?-589 TCN, trị vì 611 TCN-589 TCN), tên thật là **Tử Bão Cách** (子鮑革) hay **Tử Bão** (子鮑), là vị vua thứ 24 của nước Tống - chư hầu
**Nguyễn Văn Trân** (15 tháng 1 năm 1917 – 7 tháng 12 năm 2018) là một cựu chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Bí thư Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy kiêm
**Tống Văn Trinh** (1923-2008), còn có tên là **Hai Tỷ**, là một điệp viên của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hoạt động qua suốt thời kỳ 1945-1975. Ông được biết đến nhiều nhất với
**Tòng Văn Hân** (sinh 1972) là nhà thơ và là nhà sưu tầm, nghiên cứu văn hóa về người Thái Đen, một dân tộc thiểu số của Việt Nam. Ông là hội viên Hội Văn
**Vụ án Tống Văn Sơ** là sự kiện liên quan đến Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) khi ông bị bắt giam ở Hồng Kông từ ngày 6 tháng 6 năm 1931 đến ngày 22
**Tống Vân Hoa** (宋芸樺/宋芸桦; sinh ngày 21 tháng 10 năm 1992) là một nữ diễn viên Đài Loan. Cô nổi lên từ bộ phim _Cà phê, đợi và yêu_ và _Thời đại của chúng ta_;
**_Diệp Vấn: Trận chiến cuối cùng_** (chữ Hán: 葉問:終極一戰, tựa tiếng Anh: **_Ip Man: The Final Fight_**) là một bộ phim điện ảnh tiểu sử - võ thuật Hồng Kông năm 2013 do Khâu Lễ
Thiếu tướng **Trần Văn Trân** (1927-1997), Phó Giám đốc Học viện Lục quân; quê thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông nhập ngũ năm 1945, được phong quân hàm Thiếu tướng năm 1985, gia
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Trần** () là một họ người Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Họ Trần là họ phổ biến nhất tại miền Nam
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Trần Anh Tông** (chữ Hán: 陳英宗; 25 tháng 10 năm 1276 – 21 tháng 4 năm 1320) tên khai sinh là **Trần Thuyên** (陳烇), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Trần nước Đại
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Trần Thủ Độ** (chữ Hán: 陳守度, 1194 – 1264), cũng gọi **Trung Vũ đại vương** (忠武大王), là một nhà chính trị Đại Việt, sống vào thời cuối triều Lý đầu triều Trần trong lịch sử
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Trần Thánh Tông** (chữ Hán: 陳聖宗 12 tháng 10 năm 1240 – 3 tháng 7 năm 1290), tên húy **Trần Hoảng** (陳晃) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Trần nước Đại Việt, trị
**Trần Nhật Duật** (chữ Hán: 陳日燏, 1255 – 1330), được biết qua tước hiệu **Chiêu Văn vương** (昭文王) hay **Chiêu Văn đại vương** (昭文大王), là một nhà chính trị, quân sự Đại Việt thời Trần.
**Trần Nhân Tông** (chữ Hán: 陳仁宗, 7 tháng 12 năm 1258 – 16 tháng 12 năm 1308), tên khai sinh là **Trần Khâm** (陳昑), là vị hoàng đế thứ ba của nhà Trần nước Đại
**Trần Tự Khánh** (chữ Hán: 陳嗣慶;1175 – 3 tháng 1 năm 1224), là một chính trị gia, viên tướng trứ danh thời kỳ suy vong của triều đại nhà Lý, người lãnh đạo chính thống
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Ngu Doãn Văn** (chữ Hán: 虞允文; ngày 14 tháng 12, 1110 – ngày 18 tháng 7, 1174), tự Bân Phủ (彬父), người Nhân Thọ, Long Châu , nhà văn hóa, nhà chính trị, tể tướng,
Chiến tranh giữa hai nước Tống–Kim diễn ra vào cuối năm 1161, được phát động bởi Kim đế Hoàn Nhan Lượng. Cuộc chiến này thường được gọi là **trận Thái Thạch** (, _Thái Thạch chi
**Trận Hà Nội đông xuân 1946-47** là sự kiện khởi động Chiến tranh Đông Dương giữa các lực lượng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Việt Minh) và tập đoàn quân viễn chinh Pháp từ
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Trần Thúc Bảo** (, 553–604, trị vì 582–589), thường được biết đến trong sử sách là **Trần Hậu Chúa** (陳後主), thụy hiệu **Trường Thành Dương công** (長城煬公), tên tự **Nguyên Tú** (元秀), tiểu tự **Hoàng
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Trận chiến Đại Tây Dương** được xem là trận chiến kéo dài nhất trong lịch sử Chiến tranh thế giới thứ hai mặc dù có nhiều nhà sử học, nhà nghiên cứu hải quân của
**Trần Thiện Khiêm** (1925-2021) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị Liên quân
**Trần Thiêm Bình** (陳添平, ? – 1406) hoặc **Trần Thiên Bình** (陳天平) ## Cầu viện nhà Minh Đến năm 1400, nhân sự kiện Hồ Quý Ly cướp ngôi nhà Trần-Đại Việt, lập ra
**Tống Chân Tông** (chữ Hán: 宋真宗, 23 tháng 12 năm 968 - 23 tháng 3 năm 1022), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Trần Khắc Chung** (, 1247 – 1330), biểu tự **Văn Tiết** (文節), là một nhân vật chính trị, quan viên cao cấp đời nhà Trần. Ông trải qua các triều Trần Nhân Tông, Trần Anh
**Văn Thiên Tường** (, 6 tháng 6, 1236 - 9 tháng 1, 1283) là thừa tướng trung nghĩa lẫm liệt nhà Nam Tống, một thi sĩ nổi tiếng mà tư tưởng yêu nước đã thấm
**Trần Nghệ Tông** (chữ Hán: 陳藝宗) (20 tháng 12 năm 1321 – 6 tháng 1 năm 1395), tên húy là **Cung Định Vương Trần Phủ** (陳暊) hoặc **Trần Thúc Minh** (陳叔明), xưng hiệu **Nghệ Hoàng**
**Trần Phế Đế** (chữ Hán: 陳廢帝; 6 tháng 3 năm 1361 – 6 tháng 12 năm 1388), hiệu **Giản Hoàng** (簡皇), là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Trần nước Đại Việt. Ông ở
**Trận Crete** (; ) là một trận đánh diễn ra tại đảo Crete của Hy Lạp giữa quân đội Đức Quốc xã và quân đội Đồng Minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bắt
**Trận Tương Dương** () hay còn gọi là **trận Tương Phàn** () là một loạt các trận chiến then chốt giữa quân Nguyên và quân Nam Tống từ năm 1267 đến năm 1273. Sau trận
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Trần Quang Khải** (chữ Hán: 陳光啓; 24 tháng 08 năm 1241 – 26 tháng 7 năm 1294), hay **Chiêu Minh Đại vương** (昭明大王), là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Trận Như Nguyệt** là một trận đánh lớn diễn ra ở một khúc sông Như Nguyệt (hay sông Cầu) vào năm 1077, là trận đánh có tính quyết định của cuộc Chiến tranh Tống-Việt, 1075-1077,