✨Thiên hoàng Ichijō

Thiên hoàng Ichijō

là Thiên hoàng thứ 66 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống

Triều đại của Nhất Điều kéo dài từ năm 986 đến năm 1011.

Tường thuật truyền thống

Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân của mình (imina) là Kanehito -shinnō. Kanehito -shinnō là con trai đầu tiên của Thiên hoàng En'yū và Fujiwara no Senshi, con gái của Fujiwara no Kaneie. Do các hoàng hậu trước của En'yū không có con, mà hoàng hậu cuối cùng thuộc dòng Fujiwara lại sinh ra đứa con duy nhất (hoàng tử Kanehito), nên Kanehito là con một của Thiên hoàng En'yū này

Ichijō có năm hoàng hậu và nhiều phu nhân. Họ sinh ra cho ông tổng cộng năm người con trai và con gái

Lên ngôi Thiên hoàng

Nam 984, ông được Thiên hoàng Kazan bổ nhiệm làm Thái tử. Có tin đồn rằng ông ngoại của Kanehito là Fujiwara no Kaneie đã âm mưu cho người chú của ông là Kazan Thiên hoàng phải "nghỉ hưu" để đoạt ngai vàng cho cháu.

Ngày 31 tháng 7 năm 986, Thiên hoàng Kazan tuyên bố thoái vị và người em họ của ông lãnh chiếu lên ngôi.

Ngày 1 tháng 8 năm 986, người cháu chính thức lên ngôi Thiên hoàng và lấy hiệu là Ichijō. Ông lấy lại niên hiệu của chú mình, đổi thành niên hiệu Kanna nguyên niên (8/986 - 4/987).

Sau khi lên ngôi, Thiên hoàng đã phong Thân vương Iyasada, một người chú khác của Thiên hoàng làm Thái tử. Fujiwara no Kaneie được cử giữ chức Nhiếp chính quan bạch. Sau khi Kaneie chết năm 990, con trai của ông ta là Fujiwara no Michitaka (chú của Thiên hoàng Ichijō) được bổ nhiệm làm Nhiếp chính quan bạch.

Trong thời gian trị vì của Ichijō, nước Nhật Bản bước vào thời kỳ thịnh vượng:

  • Đó cũng là thời kỳ đỉnh cao của dòng họ Fujiwara đang lũng đoạn chính trị Nhật Bản. Fujiwara no Michinaga, một người anh trai của Fujiwara no Michitaka đã chủ động gả hai con gái của mình cho Thiên hoàng Ichijō; nhờ đó tạo được chỗ đứng vững chắc để lũng đoạn chính quyền Thiên hoàng.

  • Trong thời Ichijō, văn hóa Nhật Bản thời Heian phát triển rất mạnh. Được sự khuyến khích của hoàng triều, trong đó có hai phu nhân của Thiên hoàng vốn là người yêu nghệ thuật. Sei Shōnagon, một nữ tỳ của hoàng hậu Sadako (vợ của Thiên hoàng Ichijō) đã sáng tác tùy bút Makura no Shoshi (Sách gối đầu). Murasaki Shikibu, một nữ tỳ khác của hoàng hậu Akiko (vợ của Thiên hoàng Ichijō) đã viết tiểu thuyết Genji Monogatari dâng tăng triều đình.

Bản thân Ichijō là người rất yêu văn học và âm nhạc. Vì lý do này, các đại thần đã cho mời các nữ quan về để dạy học và trình diễn các tác phẩm của họ. Đặc biệt ông rất thích thổi sáo. Thiên hoàng thường gặp các người thổi sáo hay và thổi cùng họ, thưởng thức tiếng sáo hay....

Trong suốt Triều đại của ông, hoàng triều Nhật Bản tổ chức các chuyến thăm viếng các đền thờ lớn như Kasuga, Ōharano, Matsunoo và Kitano. Trong những năm tiếp sau đó, triều đình lại viếng thăm tiếp các đền thờ và ba người khác: Kamo, Iwashimizu và Hirano.

Ngày 16 tháng 7 năm 1011, Thiên hoàng Ichijō tuyên bố thoái vị và truyền ngôi cho người anh là Thân vương Iyasada, hiệu là Thiên hoàng Sanjō.

Ngày 25 tháng 7 năm 1011 (ngày 22 tháng 6, niên hiệu Kanko thứ 8): Thiên hoàng Ichijō băng hà hưởng dương 31 tuổi.

Các hậu, phi, hoàng tử và hoàng nữ

  • Hoàng hậu (Kogo): Fujiwara no Sadako (藤原定子) (977-1001) còn có tên gọi khác là Fujiwara no Teishi, con gái cả của Fujiwara no Michitaka (藤原道隆). Bà sinh ra: Công chúa Shushi (脩子内親王) (997-1049) Hoàng tử Atsuyasu (敦康 親王) (999-1019) ** Công chúa Bishi (1001-1008)
  • Trung cung (Chūgū): Fujiwara no Akiko (藤原彰子) (988-1074) còn có tên gọi khác là Fujiwara no Shōshi, con gái của Fujiwara no Michinaga (藤原道長); được biết đến là Nyoin (女院) 'Jōtō-mon Trong' (上東門院). Bà này sinh ra: Hoàng tử Atsuhira (敦成親王) (1008-1036), lên ngôi lấy hiệu là Thiên hoàng Go-Ichijō Hoàng tử Atsunaga (敦良親王) (1009-1045), lên ngôi lấy hiệu là Thiên hoàng Go-Suzaku
  • Nữ ngự (Nyōgō): Fujiwara no Gishi (藤原義子) (974-1053), con gái của Fujiwara no Kinsue (藤原公季)
  • Nữ ngự (Nyōgō): (? -) Fujiwara no Genshi (藤原元子), con gái của Fujiwara no Akimitsu (藤原顕光); sau đó, kết hôn với Minamoto no Yorisada (源 頼 定)
  • Nữ ngự (Nyōgō): Fujiwara no Sonshi (藤原尊子) (984-1022), con gái của Fujiwara no Michikane (藤原道兼); sau đó, kết hôn với Fujiwara no Michitō (藤原 通 任) năm 1015
  • Mikushige-dono-no-Bettō): con gái thứ tư của Fujiwara no Michitaka (? -1002) (藤原道隆の娘)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 66 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Nhất Điều kéo dài từ năm 986 đến năm 1011. ## Tường thuật truyền thống Trước khi
**Thiên hoàng Tam Điều** (三条 Sanjō - Tenno ?, 05 Tháng 2 năm 976 - 05 Tháng 6 năm 1017) là Thiên hoàng thứ 67 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là Thiên hoàng thứ 68 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại Hậu Nhất Điều của kéo dài từ năm 1016 đến năm 1036. ## Tường thuật truyền thống Trước
là Thiên hoàng thứ 69 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Go-Suzaku kéo dài từ năm 1036 đến năm 1045. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Thiên hoàng Viên Dung** (円融天皇 En'yū-tennō?, 12 tháng 4 năm 959 – 1 tháng 3 năm 991) là Thiên hoàng thứ 64 của Nhật Bản theo danh sách kế vị truyền thống. Triều đại của
là vị Thiên hoàng thứ 106 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ ngày 27 tháng 10 năm 1557 đến ngày 17 tháng 12 năm 1586, đương thời
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
là vị Thiên hoàng thứ 119 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại ông kéo dài từ năm 1780 đến 1817. ## Phả hệ Ông có tên thật là Morohito
là Thiên hoàng thứ 110 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Kōmyō kéo dài từ năm 1643 đến năm 1654. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có tên
là Thiên hoàng thứ 88 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1242 đến năm 1246. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của bà kéo dài từ 1629-1643 Trong lịch sử Nhật Bản, Meishō là người thứ bảy trong số
là Thiên hoàng thứ 108 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Mizunoo kéo dài từ năm 1611 đến năm 1629. ## Phả hệ Trước khi Go-Mizunoo lên ngôi Thiên hoàng,
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
**Thiên hoàng Go-Uda** (後宇多天皇Go-Uda-tennō) (ngày 17 tháng 12 năm 1267 - 16 tháng 7 năm 1324) là Thiên hoàng thứ 91 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Thiên hoàng Kameyama** (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
**Go-Tsuchimikado** (後土御門 Go-tsuchimikado-tennō (03 tháng 7 năm 1442 - 21 tháng 10 năm 1500)) là Thiên hoàng thứ 103 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài
**Linh Nguyên Thiên hoàng** (霊元天皇 Reigen- tennō ?, 09 Tháng 7 năm 1654 - 24 tháng 9 năm 1732) là Thiên hoàng thứ 112 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều
**Thiên hoàng Hanazono** (Hanazono-花園天皇Tenno) (ngày 14 tháng 8 năm 1297 - ngày 02 tháng 12 năm 1348) là Thiên hoàng thứ 95 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
**Thiên hoàng Go-Nijō** (後二条天皇, Go-Nijō-tennō, 9 Tháng 3 năm 1285 - 10 tháng 9 năm 1308) là Thiên hoàng thứ 94 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ
là Thiên hoàng thứ 89 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1246 đến năm 1260. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
**Thiên hoàng Go-Yōzei** (後陽成 Go-Yōzei- tennō, 31 tháng 12 năm 1571 - ngày 25 tháng 9 năm 1617) là Thiên hoàng thứ 107 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
**Thiên hoàng Momozono** ( 14 tháng 4 năm 1741 - 31 tháng 8 năm 1762) là Thiên hoàng thứ 116 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Momozono kéo dài từ
**Hoa Sơn Thiên hoàng** (花山 Kazan- Tenno, 29 tháng 11 năm 968 - 17 Tháng 3 năm 1008) là Thiên hoàng thứ 65 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
là Thiên hoàng thứ 70 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Go-Reizei kéo dài trong những năm 1045-1068. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi, ông
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
Tại Nhật Bản, là tước vị được dành cho chính thất của Thiên hoàng, khi một người phụ nữ ngồi vào ngôi vị Nhật hoàng, bà ta sẽ được gọi là hay . Nhật Bản
thumb|Hoàng hậu [[Saionji Kishi (1303–1333) và Thiên hoàng Go-Daigo (1288–1339) trong bản vẽ được lấy từ _Taiheiki Emaki_ (thế kỷ 17). Được sở hữu bởi Bảo tàng Lịch sử và Văn hóa dân gian tỉnh
nhỏ|Chiêu Hiến Hoàng hậu trong bộ lễ phục, ảnh chụp năm 1872 , hay , là Hoàng hậu của Đế quốc Nhật Bản, chính cung của Thiên hoàng Minh Trị. ## Thời thơ ấu Lúc
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
là Hoàng hậu của Thiên hoàng Ichijō. Bà xuất hiện trong tác phẩm văn học kinh điển là _Truyện gối đầu_ được viết bởi nữ văn sĩ cung đình là Sei Shōnagon. Bà là con
là vị quan nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Dưới sự lãnh đạo của ông, gia tộc Fujiwara đã nắm quyền kiểm soát nền chính trị đất nước trong một thời gian dài. ##
nhỏ|[[Murasaki Shikibu đã viết tác phẩm nhật ký của mình trong khoảng thời gian từ năm . Bà đã được mô tả trong bức vẽ năm của Komatsuken.]] là một tiêu đề chung cho tất
là con trai thứ của Nhiếp chính Đại thần Michitaka và là một công khanh sống vào thời kỳ Heian. Mẹ ông là nữ thi sĩ Takashina no Takako, còn được biết đến với cái
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
, ( 966–1017/1025) là một tác giả, nhà thơ người Nhật, và là nữ quan trong phủ của Hoàng hậu Teishi (Sadako) vào khoảng năm 1000, giữa thời kỳ Heian. Bà là tác giả của
, thông gọi , là một vị Hoàng hậu của Nhật Bản. Bà là phối ngẫu của anh em họ mình là Thiên hoàng Go-Reizei, và là con gái lớn của Thiên hoàng Go-Ichijō với
**Murasaki Shikibu** (Kana: むらさきしきぶ; Kanji: 紫式部, Hán Việt: Tử Thức Bộ; 978—1019?) là biệt hiệu của một nữ văn sĩ cung đình thời Heian Nhật Bản, tác giả của cuốn tiểu thuyết theo nghĩa hiện
nhỏ|211x211px|Ise no Taifu, trong tập _[[Ogura Hyakunin Isshu_.]] là nhà thơ _waka_ Nhật Bản, hoạt động tích cực vào tiền bán thế kỉ thứ 11. Ông nội của bà là Ōnakatomi no Yoshinobu cũng là
, hay , là con gái lớn của Fujiwara no Michinaga và là Hoàng hậu Nhật Bản tại vị từ năm 1000 đến năm 1011. Bà tiến cung cho Thiên hoàng Ichijou khi mới 12
Ở Nhật Bản, là tước hiệu của quan nhiếp chính trợ giúp cho một Thiên hoàng trước tuổi trưởng thành. theo lý thuyết là một cố vấn cao cấp của Thiên hoàng, nhưng bao hàm
right|247x247px|thumb|Thái tử phi và chồng - Hoàng tử Lý Ngân **Lý Phương Tử**, **Nữ vương Nashimoto Masako** hay **Thái tử phi Ý Mẫn của Triều Tiên** (_Euimin_, _Ri Masako_) (4 tháng 11 năm 1901 –
, còn được gọi là , là hoàng hậu _(chūgū)_ của Thiên hoàng Go-Sanjō. Bà là con gái của Thiên hoàng Go-Ichijō, làm nữ tư tế Saiin từ năm 1032 đến năm 1036. Bà kết
**Heian Fūunden** (平安風雲伝-へいあんふううんでん, âm Hán Việt: Bình An phong vân truyện, tạm dịch là chuyện sóng gió kinh đô Heian) là một game thuộc thể loại Simulation RPG do hãng KSS phát hành trên hệ
cũng được biết đến là hoặc là là một nhà thơ _waka_ Nhật Bản vào giữa thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của bà nằm trong tập thơ nổi tiếng _Ogura Hyakunin
Izumi Shikibu trong một bức họa là nữ sĩ nổi tiếng của Nhật Bản thời Heian. Một trong 36 ca tiên trong văn học cổ Nhật Bản. ## Cuộc đời Bà là thi nhân waka
là nhà thơ _waka_ Nhật Bản sống vào thời đầu thế kỉ thứ 11 Một trong những bài thơ của bà nằm trong tập thơ nổi tiếng _Ogura Hyakunin Isshu_. ## Tiểu sử Bà