Tàu tuần tiễu săn ngầm Đề án 201 (NATO đặt tên là lớp SO-1) là một loại tàu tuần tra kiêm chống ngầm do Liên Xô thiết kế và sản xuất, được đưa vào phục vụ trong Hải quân Liên Xô từ 1955. Tàu có 3 biến thể gồm phiên bản nguyên mẫu Đề án 201 sản xuất từ năm 1955-1958, phiên bản hiện đại hóa Đề án 201M và 201T sản xuất từ năm 1960.
Đặc điểm
Tàu có kích thước nhỏ (41.9 x 6.1 x 1.8 m), trọng lượng tối đa khoảng 213 tấn, vận tốc tối đa đạt 25 hải lý/h, dự trữ hành trình là 7 ngày, thủy thủ đoàn đầy đủ gồm 27 sĩ quan và thủy thủ. Tàu thường thực hiện các nhiệm vụ tuần tra gần bờ, quanh các cửa biển, hải cảng quân sự, có khả năng chống tàu ngầm ở vùng nước nông, rải thủy lôi phong tỏa đường biển, phòng chống khủng bố, cướp biển và buôn lậu đường biển. Trang bị cho Hải quân và Biên phòng.
Hệ thống vũ khí của tàu Việt nam trang bị lại gồm 2 x pháo 37 mm 2 nòng và 2x pháo 25 mm 2 nòng 2M-31, 4 dàn pháo phản lực 5 ống phóng đạn chống ngầm RBU-1200 (gỡ bỏ), 24 bom chìm và 22 thủy lôi.
Các tàu đã đóng
Có tổng cộng 188 chiếc thuộc lớp SO-1 được đóng tại 3 xí nghiệp đóng tàu Zelenodolsk, Khabarovsk và Kerch.
- Hạm đội Hải quân Xô Viết:
Hạm đội Biển Baltic: MPK-33, 35, 37, 49, 52, P-115, 149, 517, PSKR-209-211, 212, 222-226, 228, 229, 241-247, 262, №417, 463
Hạm đội Biển Đen: MPK-46, 53, PSKR-207, 213, 216, 218, 231, 240, 248-252, 259, 261, 263-266, Lgovskiy pioner, №583-585, 587
Hạm đội Thái Bình Dương: PSKR-233-238, 257, №302-306, 309, 310, 314, 318-321, 326-334
Hạm đội Biển Caspia: PSKR-201-203, №403, 404
: 6
10/1965-10/1967: №651 10/1965, №652 10/1965, №653, №654, №655 10/1967, №656 10/1967 (ex- №570-572)
: 6
№31 2.06.1963, №32 2.06.1963, №33 09.1963, №34 09.1963, №35 09.1963, №36 09.1963 (ex- №549-554). Then №41-46 (№41, 42, 45 loại biên chế 26.09.1981, №43, 44, 46 loại biên chế năm 1985)
: 15
2 năm 1961, 4 năm 1964, 3 năm 1966, 2 tháng 09.1980, 2 tháng 05.1981, 2 tháng 09.1983: T25, T225, T27, T227, T29, T229, T31, T231. 4 chiếc cuối cùng gồm HQ-3274, 3275, 3277, 3278.
: 12
: 12
Từ năm 1962-1967: Type 20 №211, 217, 222, 228, 230, 233, 239, 244, 251, 255, 262, 266 (ex- MPK-64, 71, №558, 562, 573-578). Loại biên chế năm 1986
: 3
In 05.1962: №310-312. Bị đánh chìm năm 1991
: 1
№471
: 13
Từ năm 1957-1961: №318-321, 326-334. 11 chiếc khác được sản xuất tại Triều Tiên dưới cái tên Tàu tuần tra lớp Soman
: 15
№306, 310 (ex- P-579-581, №555-557, 563-565, 582-587). 6 tháng 09.1964 (№555-557, 563-565), 6 năm 1967
: 2
*: 2
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tàu tuần tiễu săn ngầm Đề án 201** (NATO đặt tên là lớp **SO-1**) là một loại tàu tuần tra kiêm chống ngầm do Liên Xô thiết kế và sản xuất, được đưa vào phục
**Lớp tàu tuần dương _Omaha**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ. Là một thiết kế trung gian ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất,
**Lớp tàu tuần dương _Baltimore**_ là một nhóm mười bốn tàu tuần dương hạng nặng được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn sau của Chiến tranh thế giới thứ hai. Tốc độ
**Lớp tàu tuần dương _Alaska**_ là một lớp bao gồm sáu tàu tuần dương rất lớn được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng trước Chiến tranh thế giới thứ hai. Cho dù thường được gọi
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
**Lớp tàu tuần dương _Cleveland**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là lớp tàu tuần dương hạng nhẹ
**Lớp tàu tuần dương _Atlanta**_ là một lớp tám tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, nguyên được thiết kế để hoạt động như những tàu tuần dương tuần tiễu nhanh hay
**KN-750** là một lớp tàu tuần tra cỡ trung do một loạt các nhà máy đóng tàu trực thuộc SBIC thi công và đóng tại Việt Nam, được thiết kế bởi Công ty Cổ Phần
**_Lớp tàu tuần dương mang tên lửa dẫn đường Ticonderoga_** là một lớp tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ, lần đầu được đặt hàng và sử dụng vào năm năm 1978. Tàu tuần dương
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
**Lớp tàu tuần dương _County**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nặng được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong những năm giữa hai cuộc Chiến tranh Thế giới thứ nhất
Tàu tuần dương hạng nặng [[HMS Frobisher (D81)|HMS _Frobisher_ thuộc lớp _Hawkins_, vào khoảng thời gian mà Hiệp ước Hải quân Washington đặt ra những giới hạn cho tàu tuần dương hạng nặng.]] **Tàu tuần
**_Portland_** là một lớp tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo vào đầu những năm 1930, bao gồm hai chiếc: và . ## Nguồn gốc _Portland_ là lớp tàu
**Lớp tàu tuần dương _Scharnhorst**_ là lớp tàu tuần dương bọc thép thông thường sau cùng được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo. Bao gồm hai chiếc _Scharnhorst_ và _Gneisenau_, chúng lớn hơn lớp
**Lớp tàu tuần dương _New Orleans**_ là một lớp bao gồm bảy tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ trong những năm 1930, và là những chiếc tàu tuần dương cuối cùng
**Lớp tàu tuần dương _Kuma**_ (tiếng Nhật: 球磨型軽巡洋艦; Kuma-gata keijunyōkan) bao gồm năm tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lớp _Kuma_ được tiếp nối bởi lớp _Nagara_ rất tương
**Lớp tàu tuần dương _Arethusa**_ là một lớp bốn tàu tuần dương hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc từ năm 1933 đến năm 1937, và đã phục vụ trong
**_Kiso_** (tiếng Nhật: 木曽) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ năm và là chiếc cuối cùng trong lớp _Kuma_ class, và đã từng hoạt
**Lớp tàu tuần dương _Agano**_ (tiếng Nhật: 阿賀野型軽巡洋艦, Agano-gata keijunyōkan) là những tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Chúng tham gia nhiều hoạt động trong Chiến tranh Thế giới
**Lớp tàu tuần dương _Tenryū**_ (tiếng Nhật: 天龍型軽巡洋艦; Tenryū-gata keijunyōkan) là những tàu tuần dương hạng nhẹ đầu tiên mà Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng. Chúng được tiếp nối bởi lớp _Kuma_
**Lớp tàu tuần dương _Nagara**_ (tiếng Nhật: 長良型軽巡洋艦, Nagaragata Keijunyōkan) là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng tham gia nhiều hoạt động
**Lớp tàu tuần dương _Admiral Hipper**_ là một loạt năm tàu tuần dương hạng nặng, trong đó ba chiếc đã phục vụ cùng Hải quân của Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ
**Lớp tàu tuần dương _Northampton**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nặng được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong những năm 1930. Mang nhiều đặc tính cải tiến so với lớp _Pensacola_
nhỏ|phải|Một tàu tuần tra lớp Hateruma mang tên Hakata và số hiệu PL62 **Tàu tuần tra lớp Hateruma** (tiếng Nhật: はてるま型巡視船, _hateruma-gata junshisen_) là một lớp tàu tuần tra của Cảnh sát Biển Nhật Bản.
Tàu tên lửa loại nhỏ **Mirage** (tiếng Nga: _Мираж_) là tên hiệu của loại tàu tuần tiễu cao tốc loại nhỏ thuộc đề án 1234.1 của Nga (tiếng Nga: _Проект 1234.1_). Được xếp vào loại
**Tàu tuần tra tên lửa lớp Hayabusa** (tiếng Nhật: **はやぶさ型ミサイル艇**) là một lớp tàu tuần tra mang tên lửa thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF), do Nhà máy đóng tàu Shimonoseki
**_Ōyodo_** (tiếng Nhật: 大淀), là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc duy nhất trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo sông Ōyodo tại
nhỏ|phải|Sơ đồ cắt ngang một chiếc tàu tuần dương bọc thép tiêu biểu trình bày sơ đồ bảo vệ. Những đường đỏ là các lớp sàn tàu bọc thép phía trên và phía giữa cùng
**_Victor Hugo_** là chiếc cuối cùng cho lớp tàu tuần dương bọc thép _Léon Gambetta_ được Hải quân Pháp chế tạo trong giai đoạn đầu thế kỷ 20. Tàu được hạ thủy vào tháng 3
**Lớp tàu tuần dương _Kirov_ (Đề án 26)** là một lớp gồm sáu tàu tuần dương được đóng vào cuối những năm 1930 của Hải quân Liên Xô. Sau hai con tàu đầu tiên, giáp
**_Tone_** (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc _Chikuma_. Tên của nó
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
**TT-400TP** là một lớp tàu pháo do Công ty đóng tàu Hồng Hà - Việt Nam tự sản xuất dựa trên bản thiết kế sơ bộ mua từ nước ngoài. TT là viết tắt của
**Lớp tàu tuần dương _Roon**_ là lớp một lớp tàu tuần dương bọc thép gồm hai chiếc được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo vào đầu Thế kỷ 20. Hai chiếc trong lớp, _Roon_
**_Takao_** (tiếng Nhật: 高雄) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**Lớp tàu tuần dương _Mogami**_ (tiếng Nhật: 最上型巡洋艦, Mogami-gata junyōkan) là một lớp tàu tuần dương hạng nặng bao gồm bốn chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào giữa những năm 1930. Thoạt
Tàu tuần dương hạng nhẹ HMS _Belfast_ hiện nay. Nó mang 12 khẩu [[hải pháo BL 152 mm (6 inch) Mark XXIII và có trọng lượng 11.553 tấn. Từ "nhẹ" trong Thế Chiến II liên
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo
**_Kuma_** (tiếng Nhật: 球磨) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm năm chiếc. Tên của nó được đặt
**_Natori_** (tiếng Nhật: 名取) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật Bản.
**_Naka_** (tiếng Nhật: 那珂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Naka tại tỉnh Tochigi và Ibaraki ở
**_Admiral Scheer_** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Deutschland_ đã phục vụ cùng Hải quân Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Nguyên được người Đức xếp lớp như
**_Prinz Eugen_** (Vương công Eugène) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Admiral Hipper_ đã phục vụ cho Hải quân Đức Quốc Xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Được xem là
**_Mikuma_** (tiếng Nhật: 三隈) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được đặt