✨Tenryū (lớp tàu tuần dương)

Tenryū (lớp tàu tuần dương)

Lớp tàu tuần dương _Tenryū_ (tiếng Nhật: 天龍型軽巡洋艦; Tenryū-gata keijunyōkan) là những tàu tuần dương hạng nhẹ đầu tiên mà Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng. Chúng được tiếp nối bởi lớp Kuma to lớn và linh hoạt hơn. Những chiếc trong lớp từng tham gia nhiều hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và không còn chiếc nào sống sót sau cuộc chiến này.

Bối cảnh

Được đặt hàng trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, lớp Tenryū là loạt đầu tiên của những tàu tuần dương hạng nhẹ được chính Nhật Bản thiết kế, cho dù vẫn dựa trên những kiểu tàu đang có của Hải quân Hoàng gia Anh.

Mặc dù đã được hiện đại hóa đáng kể vào đầu những năm 1930, chúng vẫn được xem là lạc hậu khi bắt đầu chiến tranh tại Mặt trận Thái Bình Dương. Tương phản với những tàu tuần dương hạng nhẹ sau này, lớp Tenryū không được thiết kế thành những soái hạm chỉ huy hải đội tàu khu trục, nhưng được dự định để hoạt động trong các hải đội tuần dương.

Thiết kế

Lớp tàu tuần dương hạng nhẹ Tenryū có thiết kế thực chất là những tàu khu trục mở rộng, chịu ảnh hưởng và được thiết kế theo cùng khái niệm với lớp tàu tuần dương Arethusa và lớp C của Hải quân Hoàng gia Anh. Với những cải tiến về kỹ thuật động cơ turbine đốt dầu, lớp Tenryū có công suất động lực mạnh hơn gấp đôi so với Chikuma và có khả năng đạt được tốc độ tối đa lên đến 61 km/h (33 knot).

Về vũ khí trang bị, lớp Tenryū là những tàu chiến đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được trang bị kiểu pháo 140 mm (5,5 inch), cũng như những ống phóng ngư lôi ba nòng 550 mm. Tuy nhiên, việc bố trí các khẩu pháo không được hiệu quả do bị giới hạn góc quay. Đối với các mục tiêu ngay phía trước mũi hoặc sau đuôi tàu, chỉ có một khẩu 140 mm có thể khai hỏa; góc bắn của các tháp pháo số 2 và số 3 cũng rất giới hạn. Hỏa lực phòng không vào lúc ban đầu cũng rất hạn chế, chỉ bao gồm một khẩu 80 mm (3,1 inch) và hai súng máy 13 mm.

Lịch sử hoạt động

Hai chiếc tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Tenryū đã được chế tạo, không còn chiếc nào sống sót sau Thế Chiến II.

Tenryū (天龍) được hoàn tất vào ngày 20 tháng 11 năm 1919 tại xưởng hải quân Yokosuka. Trước Thế Chiến II, nó từng tham gia vụ can thiệp Siberi, tuần tra trên sông Dương Tử và hỗ trợ cho các cuộc đổ bộ quân lính Nhật dọc theo bờ biển Trung Quốc. Trong giai đoạn đầu của mặt trận Thái Bình Dương, Tenryū tham gia trận chiến đảo Wake cùng các cuộc chiếm đóng quần đảo Solomon, New Guinea và trận chiến đảo Savo. Nó bị đánh chìm sau trận hải chiến Guadalcanal bởi tàu ngầm Mỹ Albacore, và được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 20 tháng 1 năm 1943.

Tatsuta (龍田) được hoàn tất vào ngày 31 tháng 3 năm 1919 tại xưởng hải quân Sasebo. Trước Thế Chiến II, nó từng tham gia vụ can thiệp Siberi và hỗ trợ cho các cuộc đổ bộ quân lính Nhật dọc theo bờ biển Trung Quốc. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, Tatsuta tham gia trận chiến đảo Wake cùng các cuộc chiếm đóng quần đảo Solomon, New Guinea, trận chiến đảo Savo và hải chiến Guadalcanal. Nó bị tàu ngầm Mỹ Sand Lance đánh chìm cách Hachijōjima 64 km (40 dặm) vào ngày 13 tháng 3 năm 1944, và được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 10 tháng 5 năm 1944.

Những chiếc trong lớp

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu tuần dương _Tenryū**_ (tiếng Nhật: 天龍型軽巡洋艦; Tenryū-gata keijunyōkan) là những tàu tuần dương hạng nhẹ đầu tiên mà Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng. Chúng được tiếp nối bởi lớp _Kuma_
**Lớp tàu tuần dương _Kuma**_ (tiếng Nhật: 球磨型軽巡洋艦; Kuma-gata keijunyōkan) bao gồm năm tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lớp _Kuma_ được tiếp nối bởi lớp _Nagara_ rất tương
**Lớp tàu tuần dương _Agano**_ (tiếng Nhật: 阿賀野型軽巡洋艦, Agano-gata keijunyōkan) là những tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Chúng tham gia nhiều hoạt động trong Chiến tranh Thế giới
**_Tenryū_** (tiếng Nhật: 天龍 - Hán-Việt: Thiên Long) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc. Tên
**_Tatsuta_** (tiếng Nhật: 龍田) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tenryū_ bao gồm hai chiếc. Tên _Tatsuta_ của nó được đặt
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_Furutaka_** (tiếng Nhật: 古鷹) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là
**_Kako_** (tiếng Nhật: 加古) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Aoba_ bao gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo đỉnh núi Kinugasa tọa
**Lớp tàu khu trục _Kawakaze**_ (tiếng Nhật: 江風型駆逐艦 - Kawakazegata kuchikukan) là một lớp bao gồm hai tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trong giai đoạn
**_Isonami_** (tiếng Nhật: 磯波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Kisaragi_** (tiếng Nhật: 如月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
nhỏ|phải|_Yayoi_ đang bị tấn công vào ngày [[11 tháng 9 năm 1942]] **_Yayoi_** (tiếng Nhật: 弥生) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm
**_Hayate_** (tiếng Nhật: 疾風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Mutsuki_** (tiếng Nhật: 睦月) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục _Mutsuki_ bao gồm mười hai chiếc được chế
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Trận hải chiến tại đảo Savo** theo tiếng Nhật nó có tên là **Dai-ichi-ji Solomon Kaisen** (第一次ソロモン海戦, だいいちじソロモンかいせん), là một trận hải chiến trên mặt trận Thái Bình Dương trong Thế chiến thứ hai giữa
Quân xưởng Hải quân Yokosuka, 1944-45 là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chủ lực được sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và được đặt tại
thumb|Quân xưởng Hải quân Sasebo (1920-1930) là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính thuộc quyền sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử phải|Quân