✨Northampton (lớp tàu tuần dương)

Northampton (lớp tàu tuần dương)

Lớp tàu tuần dương _Northampton_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nặng được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong những năm 1930. Mang nhiều đặc tính cải tiến so với lớp Pensacola dẫn trước, chúng đã được sử dụng rộng rãi trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, khi ba chiếc bị mất trong chiến đấu. Những chiếc còn lại bị tháo dỡ sau khi chiến tranh kết thúc.

Nguồn gốc

Northampton là lớp tàu tuần dương hạng nặng thứ hai được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo sau khi ký kết Hiệp ước Hải quân Washington năm 1922, vốn hạn chế trọng lượng choán nước tiêu chuẩn tối đa của tàu tuần dương ở mức 10.000 tấn và cỡ nòng pháo của dàn pháo chính không vượt quá . Những tàu tuần dương hiệp ước đầu tiên là hai chiếc thuộc lớp Pensacola đặt hàng vào năm 1926 đã nhấn mạnh đến hỏa lực và tốc độ bằng cách hy sinh mức độ bảo vệ. Tuy nhiên chúng đã hoàn tất với trọng lượng thực tế khoảng , dưới hạn mức một cách đáng kể, và được xem là thiếu sót ở khía cạnh bảo vệ.

Lớp Northampton tiếp theo hầu như tương tự ở hầu hết mọi khía cạnh so với lớp Pensacola dẫn trước, khác biệt chính yếu là ở dàn pháo chính. Cho đến lúc đó hầu hết tàu tuần dương hạng nặng của hải quân các nước đều có dàn pháo chính bao tám khẩu pháo 8-inch, được phân bố đều trên bốn tháp pháo hai nòng, gồm hai phía trước và hai phía sau. Trong khi đó Pensacola có đến mười khẩu pháo 8-inch, vì vậy có thể cắt giảm số nòng pháo một cách an toàn để tăng cường vỏ giáp bảo vệ và thêm chỗ cho máy bay. Chỉ có một việc tranh luận xem có nên theo xu hướng chung với bốn tháp pháo hai nòng hay không, nhưng thiết kế sau cùng bao gồm ba tháp pháo ba nòng, gồm hai phía trước và một phía sau; đây là một cách sắp xếp tối ưu và có được đôi chút lợi thế về hỏa lực. Phần còn lại của vũ khí hầu như không đổi, bao gồm bốn pháo nòng đơn và hai dàn ống phóng ngư lôi ba nòng để phóng ngư lôi cỡ , cho dù các ống phóng ngư lôi bị tháo dỡ sau đó.

Mặc dù vỏ giáp được tăng cường, lớp Northampton cuối cùng lại nhẹ hơn lớp Pensacola, với gần 1.000 tấn bên dưới giới hạn trọng lượng choán nước quy định bởi Hiệp ước. Chỗ trống trên tàu cũng gia tăng đối với lớp Northampton bằng cách sử dụng một tháp chỉ huy phía trước cao, vốn được kéo dài ra phía sau trên ba chiếc sau cùng để hoạt động như những soái hạm. Những chiếc này cũng là những tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ có một hầm chứa cho máy bay, và giường ngủ thay vì võng. Trọng lượng nhẹ hơn dự kiến cũng mang lại khuyết điểm chòng chành đáng kể buộc phải cải tiến sau đó. Lớp tàu tuần dương tiếp nối Portland về bản chất là lớp Northampton được cải tiến.

Lịch sử hoạt động

Lớp Northampton đã được sử dụng rộng rãi trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Ba chiếc Northampton, ChicagoHouston bị mất trong cuộc chiến này. Ba chiếc còn lại được cho ngừng hoạt động không lâu sau khi chiến tranh kết thúc, và bị tháo dỡ vào những năm 1959- 1961.

Những chiếc trong lớp

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu tuần dương _Northampton**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nặng được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong những năm 1930. Mang nhiều đặc tính cải tiến so với lớp _Pensacola_
**_Portland_** là một lớp tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo vào đầu những năm 1930, bao gồm hai chiếc: và . ## Nguồn gốc _Portland_ là lớp tàu
**Lớp tàu tuần dương _New Orleans**_ là một lớp bao gồm bảy tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ trong những năm 1930, và là những chiếc tàu tuần dương cuối cùng
**Lớp tàu tuần dương _Alaska**_ là một lớp bao gồm sáu tàu tuần dương rất lớn được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng trước Chiến tranh thế giới thứ hai. Cho dù thường được gọi
**_Pensacola_** là một lớp tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, và là những chiếc "tàu tuần dương hiệp ước" đầu tiên, được thiết kế trong khuôn khổ được giới hạn trong
**_Oregon City_** là một lớp tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Thiết kế _Oregon City_ là một
**USS _Northampton_ (CL/CA-26)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ
**USS _Augusta_ (CL-31/CA-31)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc cuối cùng của lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ được đặt
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Northampton**_, theo tên thành phố Northampton, Massachusetts * USS _Northampton_ (SP-670) là một xuồng máy gỗ được trưng dụng năm 1917 và
**USS _Louisville_ (CA-28)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ ba trong lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt
**USS _Chicago_ (CA-29)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ tư trong lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt
**USS _Chester_ (CL/CA-27)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt
**USS _Houston_ (CA-30)**, tên lóng "Galloping Ghost of the Java Coast" (Bóng ma nước kiệu của bờ biển Java), là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ năm
**USS _New Orleans_ (CA-32)** (trước là **CL-32**) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo thành phố
**USS _Salem_ (CA-139)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Des Moines_ được đưa ra hoạt động sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó chỉ phục vụ
**_Naganami_** (tiếng Nhật: 長波) là một tàu khu trục thuộc lớp _Yūgumo_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Naganami_ được đặt lườn tại Xưởng
**HMS _Laforey_ (G99)** là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó đã nhập biên chế và phục vụ trong Chiến tranh
Trung tá Không quân Jimmy Doolittle (thứ hai từ bên trái) và đội bay của ông chụp ảnh trước một chiếc B-25 trên sàn đáp tàu sân bay USS _Hornet_ Cuộc **Không kích Doolittle** vào
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Chicago**_, theo tên thành phố Chicago, Illinois: * USS _Chicago_ (1885) là một tàu tuần dương bảo vệ hạ thủy năm 1885
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Houston**_, theo tên thành phố Houston, Texas: * USS _Houston_ (AK-1) là một tàu chở hàng phục vụ trong Thế Chiến I
Sáu tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Augusta**_, hai chiếc đầu và chiếc thứ tư được đặt theo tên thành phố Augusta, Georgia, trong khi hai chiếc cuối cùng
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Louisville**_, theo tên thành phố Louisville, Kentucky. * USS _Louisville_ (1862) là một tàu bọc sắt hơi nước sử dụng trong cuộc
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Chester**_, theo tên thành phố Chester, Pennsylvania. * USS _Chester_ (CL-1) là một tàu tuần dương hạng nhẹ phục vụ từ năm
**Chiến tranh Hoa Hồng** là một loạt các cuộc nội chiến tranh giành vương vị nước Anh giữa những người ủng hộ hai dòng họ Lancaster và York. Cuộc chiến diễn ra trong các giai
**Tập đoàn Stagecoach plc** () là một tập đoàn vận tải quốc tế vận hành xe buýt, xe lửa, xe điện và xe khách tốc hành. Tập đoàn được thành lập vào năm 1980 bởi
**Miền Bắc nước Anh** hay **Bắc Anh** () được xem là một khu vực văn hoá riêng. Khu vực trải dài từ biên giới với Scotland tại phía bắc đến gần sông Trent tại phía
**Ralph Northam** (hay **Ralph Shearer Northam**, sinh ngày 13 tháng 9 năm 1959) là một bác sĩ, y gia, chính trị gia người Mỹ. Ông đã từng giữ chức vụ Thống đốc thứ 73 của
**Edward I của Anh** (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi là **Edward Longshanks** và **Kẻ đánh bại người Scots** (Latin: _Malleus Scotorum_), là Vua của Anh từ 1272 đến
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Chiến tranh giành độc lập lần thứ nhất của Scotland** (tiếng Anh: The First War of Scottish Independence), là giai đoạn đầu tiên trong một loạt các cuộc chiến tranh giữa hai vương quốc Anh
nhỏ| Các thành viên kháng chiến Hà Lan với Sư đoàn Dù 101 của Hoa Kỳ tại [[Eindhoven, tháng 9 năm 1944 ]] **Chống phát xít** là sự đối lập với các hệ tư tưởng,