✨Số trong tiếng Triều Tiên

Số trong tiếng Triều Tiên

Trong tiếng Hàn có 2 bộ số là số Hán Hàn và số Thuần Hàn.

Sự kết hợp của số Hán Hàn và Thuần Hàn

Đối với cả hệ số đếm Hán Hàn và Thuần Hàn, từ 11-19 đều kết hợp từ số 10 và bộ cơ bản (1-9). Ví dụ 15 sẽ gồm số 10 kết hợp với số 5, tức là số Hán Hàn là sib-o (십오; 十五) (không phải il-sib-o) và Thuần Hàn là yeol-daseot (열다섯).

Từ 20-99, số Hán Hàn kết hợp đơn giản gồm bộ số cơ bản (1-9), hàng chục (số 10) và bộ số cơ hản hàng đơn vị. Ví dụ 59 sẽ gồm số 5, hàng chục (sô 10) và số 9, o-sip-gu ( ; 五十). Trong khi số Thuần Hàn thì hàng chục (10, 20, 30...90) lại có từng số riêng và kết hợp với hàng đơn vị là bộ cơ bản. Ví dụ 59 sẽ gồm số 50 () và số 9 (아홉) swin-ahob 쉰아홉.

Từ 100 trở lên, hệ số thuần Hàn sẽ dùng chung với hệ số Hán Hàn.

Cách sử dụng số Thuần Hàn và Hán Hàn

Số đếm Hán Hàn dùng khi biểu hiện về phút, giây, ngày, thàng, năm, giá cả, số điện thoại, địa chỉ nhà, số phòng và khi đếm số lượng. Số đếm Thuần Hàn dùng trong trường hợp nói đến tuổi tác, số giờ... Số đếm Thuần Hàn thường dùng để số lượng nhỏ hay là đếm từng cái một như đếm đồ vật, con người. Ví dụ 지금 은 다섯시 사십분 (bây giờ là 5 giờ, 45 phút), trong đó số giờ dùng số Thuần Hàn (다섯) và số phút dùng số Hán Hàn 사십.

Trong một số trường hợp được dùng cả số đếm Hán Hàn và Thuần Hàn thì số đếm tương thích với từ chỉ đơn vị. Ví dụ "5 tháng", nếu tháng dùng từ thuần Hàn 달 thì số 5 dùng số Thuần Hàn 다섯 달 còn nếu dùng từ Hán Hán 개월 个月 thì dùng số Hán Hàn (오개월 五个月)

Chính tả và phát âm khi kết hợp với từ chỉ đơn vị của số Thuần Hàn

Một số số thuần Hàn khi kết hợp với từ chỉ đơn vị sẽ biến đổi. Ví dụ khi đếm 1, 2, 3 sẽ là 하나, 둘, 셋 nhưng khi nói 고양이를 한 마리를 키우고 있다 (Đang nuôi một con mèo), trong đó dùng từ 한.

Số ước chừng: Tương tự như tiếng Việt, tiếng Hàn cũng có kiểu ghép hai số lại với nhau để tạo nên một số ước chừng. Trong trường hợp này, các số cũng biến đổi một chút 한둘 handul /한두 handu (một hai); 두셋 duset/두세 duse (hai ba); 서넛 seoneot/서너 seoneo (ba bốn); 두서넛 duseoneot/두서너 duseoneo (hai ba bốn); 너덧 netdeot, 네댓 nedaet, 네다섯 nedaseot, 너더댓 neodeodaet (bốn năm); 대여섯 daeyeoseot, 대엿 daeyeot (năm sáu); 예닐곱 yenilgop (sáu bảy); 일고여덟 ilgoyeodeol, 일여덟 iryeodeol (bảy tám); 여덟아홉 yeodehoặcahop, 엳아홉 yeodahop (tám chín)

Khi đếm ngày, số và từ chỉ ngày cũng có một số biến đổi: 하루 haru (một ngày, một hôm); 이틀 iteul (hai ngày); 사흘 saheul (ba ngày); 사나흘 sanaheul, 사날 sanal (ba bốn ngày); 나흘 naheul (bốn ngày); 네댓새 nedaetsae, 너댓새 neodaetsae, 너더댓새 neodeodaetsae, 나달 nadal (bốn năm ngày); 닷새 datsae (năm ngày); 대엿새 daeyeotsae (năm sáu ngày); 엿새 yeotsae (sáu ngày); 예니레 yenire (sáu, bảy ngày); 이레 ire (bảy ngày); 일여드레 iryeodre (bảy, tám ngày); 여드레 yeodeure (tám ngày); 아흐레 aheure (chín ngày); 열흘 yeolheul (mười ngày); 보름 bhoặceum (mười bốn ngày.

Khi kết hợp với 월 để chỉ tháng, 일월 (Tháng 1), 이월 (Tháng 2), 삼월 (Tháng 3), 사월 (Tháng 4), 오월 (Tháng 5), (유월 Tháng 6), 칠월 (Tháng 7), 팔월 (Tháng 8), 구월 (Tháng 9), 시월 (Tháng 10), 십일월 (Tháng 11), 십이월 (Tháng 12). Trong đó tháng 6 và tháng 10 bị biến đổi thành 유 và 십 thành 시.

Hệ thống số thứ tự không có nhiều thay đổi, chỉ đơn giản ghép từ số đếm và "thứ", ngoại trừ từ thứ nhất 첫 번째 - cheos beon jjae là từ riêng, còn lại là 두 번째 - du beon jjae (thứ 2), 세 번째 - se beon jjae (thứ 3), 네 번째 - ne beon jjae (thứ 4), 다섯 번째 - da seos beon jjae (thứ 5), 여섯 번째 - yeo seos beon jjae (thứ 6)...

Phân hàng của số

Khác với tiếng Việt phân hàng nghìn, trăm, chục và đơn vị, tiếng Hàn phân hàng vạn, nghìn, trăm, chục và đơn vị (tương tự tiếng Trung). Ví dụ số 12,345,678 trong tiếng Việt đọc là "mười hai triệu, ba trăm bốn mươi năm nghìn, sáu trăm bảy mươi tám" thì trong tiếng Hàn được đọc thành "một nghìn hai trăm ba mươi tư vạn, năm nghìn sáu trăm bảy mươi tám" (천이백삼십사만,오천육백칠십팔- 一千二百三十四五千六百七十八)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong tiếng Hàn có 2 bộ số là số Hán Hàn và số Thuần Hàn. ## Sự kết hợp của số Hán Hàn và Thuần Hàn Đối với cả hệ số đếm Hán Hàn và
nhỏ|Các từ biểu thị "[[chuồn chuồn" (Tiếng Triều Tiên chuẩn 잠자리).]] Các phương ngữ trong tiếng Triều Tiên Nhiều **phương ngữ tiếng Triều Tiên** được sử dụng tại bán đảo Triều Tiên. Bán đảo này
**Tiếng Triều Tiên Trung Quốc** (; ) là sự đa dạng tiếng Triều Tiên được nói bởi người Triều Tiên tại Trung Quốc, chủ yếu nằm ở Hắc Long Giang, Cát Lâm và Liêu Ninh.
Giống như tiếng Trung và tiếng Nhật, tiếng Triều Tiên sử dụng từ **đo lường** hoặc **từ để đếm** để đếm đồ vật hoặc sự kiện, trong tiếng Triều Tiên gọi là _subullyusa_ (Hangeul:수분류사 /
**Tiếng Triều Tiên cổ** là ngôn ngữ lịch sử của tiếng Triều Tiên có niên đại từ Tam Quốc đến nửa sau của Tân La Thống nhất, khoảng trong thế kỉ thứ 4 đến thế
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Ngữ hệ Triều Tiên** là một ngữ hệ bao gồm tiếng Hàn Quốc hiện đại cùng với họ hàng cổ đại đã biến mất. Ngôn ngữ tại đảo Jeju được một số người coi là
**Tiếng Bắc Triều Tiên chuẩn**, còn gọi là **tiếng Triều Tiên tiêu chuẩn** hoặc **tiếng văn hóa Triều Tiên** mà người Triều Tiên (miền bắc) gọi là **Munhwaŏ** () còn người Hàn Quốc (miền nam)
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
Hiện nay có nhiều tên gọi được sử dụng để chỉ **Triều Tiên**. Trong tiếng Triều Tiên, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tức Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) dùng tên
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bán đảo Triều Tiên thumb|nhỏ|phải|210x210px|Các đơn vị hành chính trên bán đảo Triều Tiên **Bán đảo Triều Tiên** (, cách gọi của phía Bắc Triều Tiên) hay **Bán đảo Hàn** (, cách gọi của phía
**Tên người Hàn Quốc** bao gồm họ và theo sau là tên riêng. Nó được sử dụng cho người Triều Tiên ở cả hai quốc gia CHDCND Triều Tiên và Đại Hàn Dân Quốc. Chỉ
**Thời sự** (tiếng Triều Tiên: 보도), đôi khi còn được gọi là _Báo cáo_ theo nghĩa tiếng Anh, là một chương trình thời sự tổng hợp của Đài Truyền hình Trung ương Triều Tiên. ##
Ngành **công nghiệp ô tô ở Bắc Triều Tiên** là một nhánh của nền kinh tế quốc gia, với sản lượng thấp hơn nhiều so với Hàn Quốc. Sản xuất xe cơ giới của Triều
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
Hình:Unified Korea film clapperboard.svg **Điện ảnh bán đảo Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 한국의 영화) là tên gọi ngành công nghiệp điện ảnh của Triều Tiên (tính cho đến trước năm 1945) hoặc hai nước
thumb|Tín hiệu ngắt quãng và quốc ca của Đài Tiếng nói Triều Tiên nhận được ở [[Vương quốc Anh vào tháng 5, năm 2013.]] **Đài Tiếng nói Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: **조선의 소리**; tiếng
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
**Người Trung Quốc gốc Triều Tiên, Dân tộc Triều Tiên tại Trung Quốc** hay tên gọi không chính thức là **Người Hàn Quốc tại Trung Quốc, người Trung gốc Hàn, người Trung gốc Triều** là
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Thông tấn xã Trung ương Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선중앙통신사, Phiên âm: Choseon Chung-ang Tongsinsa, chữ Hán: 朝鮮中央通信社, Hán-Việt: Triều Tiên Trung ương Thông tin xã, tên giao dịch quốc tế: _Korean Central News
**Tiếng Jeju** ( , tiếng Tế Châu và tiếng Jeju: ) là một ngôn ngữ Triều Tiên nói trên đảo Jeju, Hàn Quốc. Dù thường được cho là **phương ngôn Jeju** ( ) của tiếng
**Bính Tý Hồ loạn** hay còn được gọi là **Cuộc xâm lược Triều Tiên lần thứ hai của Mãn Châu** diễn ra vào năm 1636 là sự tiếp nối lần xâm lược thứ nhất năm
nhỏ|phải|Phù hiệu của Đặc công Triều Tiên **Lực lượng tác chiến đặc biệt của Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선인민군 특수작전군; Hán tự: 朝鮮人民軍 特殊作戰軍; _Chosŏn-inmin'gun teugsujagjeongun_, tiếng Anh: _Korean People's
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
Vấn đề **nhân quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** rất khó để đánh giá toàn diện vì nó bị xem là vấn đề bí mật và nhạy cảm ở quốc gia
**Nạn đói tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên**, **Nạn đói tại Bắc Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선기근) hay còn được gọi là **Hành quân gian khổ**, **Hành quân khổ nạn** (고난의
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Hội nghị thượng đỉnh Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội 2019** (tên chính thức: **DPRK–USA Hanoi Summit Vietnam** theo tiếng Anh, hoặc **Hội nghị thượng đỉnh CHDCND Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội, Việt Nam**,
**_Choson Sinbo_** (**_Chosun Shinbo_**, , 朝鮮新報, âm Hán Việt là "Triều Tiên Tân Báo"), còn được biết đến với tên ấn bản tiếng Anh là **_The People's Korea_**, là một tờ báo có trụ sở
**Đài Phát thanh Trung ương Triều Tiên** (KCBS) () là một dịch vụ phát thanh trong nước được điều hành bởi Ủy ban Phát thanh Trung ương Triều Tiên, một đài phát thanh thuộc sở
**Trung tâm Máy tính Triều Tiên** (**KCC**) là trung tâm nghiên cứu công nghệ thông tin hàng đầu của chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Thành lập vào ngày 24 tháng
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
nhỏ|phải|Ông [[Shoygu hội đàm với tướng No Kwang-chol]] **Bắc Triều Tiên tham chiến tại Nga** (_North Korean involvement in the Russian invasion of Ukraine_) là một diễn biến trong cuộc xung đột giữa Nga và
Đây là **danh sách tên người Triều Tiên** xếp theo loại. Hầu hết tên người Triều Tiên bao gồm hai chữ Hán-Triều và có thể được viết bằng chữ hanja. Tuy vậy, cũng có những
**Ngân hàng Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선 은행) hoặc Ngân hàng Chosen (tiếng Nhật: 朝鮮銀行) là ngân hàng trung ương của Triều Tiên thời thuộc Nhật và Hàn Quốc. Ngân hàng phát hành đồng
**_Triều Tiên Khu ma sư_** (; tiếng Anh: _Joseon Exorcist_; lit.:_ Pháp sư đuổi ma Triều Tiên_) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2021 thuộc thể loại siêu nhiên-giả tưởng. Bộ phim
**Triều Tiên Thành Tông** (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469
**Tiếng Triều Châu** (còn gọi là **tiếng Tiều**, tiếng Trung: 潮州話, Bính âm: Cháozhōu huà, POJ: Tìe-Chiu-Uềi, Peng’im: diê5⑺ ziu1 uê7, tiếng Anh: Teochew, Hán-Việt: Triều Châu thoại) và còn có tên gọi khác là
thumb|Người dân Triều Tiên viếng tượng [[Kim Nhật Thành (trái) và Kim Jong-il ở Đài tưởng niệm Mansu Hill Grand, Bình Nhưỡng.]] nhỏ|phải|Khải Hoàn môn Bình Nhưỡng **Văn hóa Bắc Triều Tiên** chỉ về nền