Tiếng Bắc Triều Tiên chuẩn, còn gọi là tiếng Triều Tiên tiêu chuẩn hoặc tiếng văn hóa Triều Tiên mà người Triều Tiên (miền bắc) gọi là Munhwaŏ () còn người Hàn Quốc (miền nam) gọi là Bukhan-eo (), là phương ngữ tiếng Triều Tiên tiêu chuẩn do chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên quy định. Văn hoá ngữ đã được thông qua như là tiêu chuẩn vào năm 1966. Tuyên bố thông qua nêu rõ rằng phương ngữ Bình An (Pyongan) được nói ở thủ đô Bình Nhưỡng của CHDCND Triều Tiên và khu vực xung quanh là cơ sở cho Văn hoá ngữ; tuy nhiên, trên thực tế, Iksop Lee và S. Robert Ramsey ghi nhận rằng Văn hoá ngữ vẫn "bám rễ" vào phương ngữ Seoul vốn là tiêu chuẩn quốc gia trong nhiều thế kỷ. Do đó, hầu hết sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn của CHDCND Triều Tiên và Hàn Quốc là do thay thế từ vựng Hán-Triều và các từ mượn khác bằng các từ tiếng Triều Tiên thuần túy, hoặc tham khảo ý thức hệ miền Bắc cho "tiếng nói của giai cấp công nhân" bao gồm một số từ được coi là phi chuẩn tại Hàn Quốc.
Lịch sử
Sau khi giải phóng Hàn Quốc vào năm 1945, cả hai miền bán đảo Triều Tiên tiếp tục tuân theo các hướng dẫn ngôn ngữ Triều Tiên theo định nghĩa của Hiệp hội Hàn ngữ năm 1933 với "Đề xuất về Chữ viết Triều Tiên thống nhất" () và vào năm 1936 với "Bộ sưu tập các từ tiếng Triều tiêu chuẩn được đánh giá" (). Năm 1954, đề xuất năm 1933 đã được thay thế bằng một hệ thống mới () của chính phủ CHDCND Triều Tiên, trong đó, mười ba từ đã được sửa đổi một chút. Mặc dù cải cách tạo ra rất ít sự khác biệt, nhưng từ thời điểm này, các ngôn ngữ được người dân ở cả hai phía trên bán đảo Triều Tiên sử dụng chỉ phát triển trong khác biệt.
Trong khi xuất hiện tư tưởng Chủ thể vào những năm 1960, Kim Nhật Thành (Kim Il-sung) phối hợp một nỗ lực để thanh lọc các từ mượn, kí tự tiếng Anh, tiếng Nhật và tiếng Nga cũng như các từ có các ký tự Hanja ít phổ biến hơn khỏi tiếng Triều Tiên, thay thế chúng bằng các từ mới có nguồn gốc từ tiếng Triều Tiên bản địa.
Do đó, CHDCND Triều Tiên bắt đầu gọi phương ngữ riêng của mình là "ngôn ngữ văn hóa" () như sự hướng về cội nguồn của nó với các từ có gốc rễ văn hóa Triều Tiên nhằm tạo ra sự khác biệt với phương ngữ tại Seoul được coi là "ngôn ngữ tiêu chuẩn" ().
Đặc điểm
Văn hóa ngữ được cho là dựa trên phương ngữ Bình Nhưỡng nhưng thật khó để thấy điều đó trên thực tế như hiện tại. Ngôn ngữ tiêu chuẩn dựa trên phương ngữ Seoul đã được sửa đổi theo cách do Hiệp hội Ngôn ngữ học Chosun đặt ra hoặc sửa đổi bằng cách sử dụng chút ít yếu tố phương ngữ Bình Nhưỡng, tạo ra thứ được gọi là Văn hóa ngữ. Các phương ngữ Bình Nhưỡng và Seoul ban đầu khá giống nhau, nhưng trọng âm đã thay đổi rất nhiều kể từ khi phân chia Bắc và Nam.
Ngôn ngữ văn hóa không phản ánh các đặc điểm âm vị học điển hình của phương ngữ Bình Nhưỡng, nhưng về nguyên tắc phản ánh tính đặc thù âm vị học giống như ngôn ngữ tiêu chuẩn do Hiệp hội Ngôn ngữ Hàn Quốc đặt ra.
Về mặt ngữ pháp, các đặc điểm của phương ngữ Bình Nhưỡng gần như không có trong Văn hóa ngữ.
Có một số dạng ngữ pháp mà Văn hóa ngữ khác biệt với ngôn ngữ tiêu chuẩn của Hàn Quốc, mặc dù nó được cho là bắt nguồn từ phương ngữ miền Trung. Đại khái, ngôn ngữ tiêu chuẩn Hàn Quốc là '-to-do' thì ngôn ngữ văn hóa -to-be '.
Từ vựng rất khác so với tiếng Hàn Quốc chuẩn. Hai nguyên nhân chính là: (1) sự khác biệt về thể chế xã hội gây ra các thuật ngữ xã hội khác nhau và (2) sự khác biệt về từ vựng do hai phương ngữ khác nhau. Nhìn vào sự khác biệt trong phương ngữ, chúng ta có thể thấy rằng một số từ vựng Văn hoá ngữ được coi là mang tính Bình Nhưỡng.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Bắc Triều Tiên chuẩn**, còn gọi là **tiếng Triều Tiên tiêu chuẩn** hoặc **tiếng văn hóa Triều Tiên** mà người Triều Tiên (miền bắc) gọi là **Munhwaŏ** () còn người Hàn Quốc (miền nam)
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
Vào đầu đại dịch COVID-19, chính phủ Triều Tiên chính thức lên tiếng phủ nhận với Tổ chức Y tế Thế giới rằng họ không có bất kỳ trường hợp nào mắc COVID-19 và truyền
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) gần như cô lập hoàn toàn với phần còn lại của thế giới, mặc dù có mạng di
nhỏ|phải|Ông [[Shoygu hội đàm với tướng No Kwang-chol]] **Bắc Triều Tiên tham chiến tại Nga** (_North Korean involvement in the Russian invasion of Ukraine_) là một diễn biến trong cuộc xung đột giữa Nga và
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
thumb|Người dân Triều Tiên viếng tượng [[Kim Nhật Thành (trái) và Kim Jong-il ở Đài tưởng niệm Mansu Hill Grand, Bình Nhưỡng.]] nhỏ|phải|Khải Hoàn môn Bình Nhưỡng **Văn hóa Bắc Triều Tiên** chỉ về nền
**Hội nghị thượng đỉnh Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội 2019** (tên chính thức: **DPRK–USA Hanoi Summit Vietnam** theo tiếng Anh, hoặc **Hội nghị thượng đỉnh CHDCND Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội, Việt Nam**,
**Tiếng Hàn Quốc tiêu chuẩn** mà người Hàn gọi là **Pyojun-eo** () là ngôn ngữ tiêu chuẩn của tiếng Hàn Quốc (hay tiếng Triều Tiên) mà chính phủ Đại Hàn Dân Quốc quy định dựa
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**_Tạp chí Ngoại thương Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên_** là một tạp chí của Bắc Triều Tiên. Nó bao gồm các công ty Bắc Triều Tiên đang muốn xuất khẩu sản phẩm
nhỏ|Cung điện trẻ em Mangyondae ở Bình Nhưỡng Giáo dục ở Bắc Triều Tiên là hệ thống giáo dục phổ thông phổ biến và được tài trợ bởi chính phủ. Theo thông tin của Viện
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Tiếng Triều Tiên Trung Quốc** (; ) là sự đa dạng tiếng Triều Tiên được nói bởi người Triều Tiên tại Trung Quốc, chủ yếu nằm ở Hắc Long Giang, Cát Lâm và Liêu Ninh.
Vấn đề **nhân quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** rất khó để đánh giá toàn diện vì nó bị xem là vấn đề bí mật và nhạy cảm ở quốc gia
**Bính Tý Hồ loạn** hay còn được gọi là **Cuộc xâm lược Triều Tiên lần thứ hai của Mãn Châu** diễn ra vào năm 1636 là sự tiếp nối lần xâm lược thứ nhất năm
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bán đảo Triều Tiên thumb|nhỏ|phải|210x210px|Các đơn vị hành chính trên bán đảo Triều Tiên **Bán đảo Triều Tiên** (, cách gọi của phía Bắc Triều Tiên) hay **Bán đảo Hàn** (, cách gọi của phía
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
nhỏ|phải|Phù hiệu của Đặc công Triều Tiên **Lực lượng tác chiến đặc biệt của Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선인민군 특수작전군; Hán tự: 朝鮮人民軍 特殊作戰軍; _Chosŏn-inmin'gun teugsujagjeongun_, tiếng Anh: _Korean People's
nhỏ| Màn hình ngoài trời của [[Đài Truyền hình Trung ương Triều Tiên tại Bình Nhưỡng ]] **Truyền hình ở Bắc Triều Tiên** chịu sự quản lý của Ủy ban Phát thanh Trung ương Triều
**Cộng hòa Nhân dân Triều Tiên** là một chính phủ lâm thời ngắn của Triều Tiên, được tổ chức để nắm quyền kiểm soát của Triều Tiên ngay sau khi Nhật Bản đầu hàng của
**Chủ tịch Ủy ban Quốc vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** () là lãnh đạo tối cao, nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và tổng
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
nhỏ|350x350px|Các sự cố thường xảy ra ở vùng biển phía nam của Đường giới hạn phía Bắc, được biểu thị bằng đường màu đỏ chia tách CHDCND Triều Tiên và Hàn Quốc. **Đường giới hạn
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Hamgyŏng-puk** (Hàm Kính Bắc) là một tỉnh nằm ở phía đông bắc của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Tỉnh này được lập năm 1896 từ nửa phía bắc của tỉnh Hamgyŏng cũ,
**Triều Tiên Thành Tông** (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469
nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] **Triều Tiên Chính Tổ** (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì
**_Triều Tiên Khu ma sư_** (; tiếng Anh: _Joseon Exorcist_; lit.:_ Pháp sư đuổi ma Triều Tiên_) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2021 thuộc thể loại siêu nhiên-giả tưởng. Bộ phim
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Tiếng Bắc Kinh** () là phương ngữ uy tín của tiếng Quan Thoại được nói ở vùng đô thị Bắc Kinh, ngoại trừ phương ngữ Bắc Kinh của các quận ngoại ô. Âm vị của
**Tiếng Jeju** ( , tiếng Tế Châu và tiếng Jeju: ) là một ngôn ngữ Triều Tiên nói trên đảo Jeju, Hàn Quốc. Dù thường được cho là **phương ngôn Jeju** ( ) của tiếng
**Hiệp ước Nhật–Triều năm 1905** (tiếng Anh: _Treaty of Japan–Korea_; tiếng Hàn: 한일 조약), còn được gọi là **Hiệp ước Eulsa** (tiếng Hàn: 을사조약), **Hiệp ước bất đắc chí Eulsa** hay **Hiệp ước bảo hộ
**Phương ngữ Yukjin** là một phương ngữ tiếng Triều Tiên hay là một ngôn ngữ Triều Tiên riêng biệt nói ở vùng lịch sử Yukjin (Lục Trấn) miền đông bắc bán đảo Triều Tiên, phía
**Konglish** (tiếng Hàn Quốc: 콩글리시 _Kong-geullisi_; Hangul: 한국어식 영어; Hanja: 韓國語式英語 Hàn Quốc ngữ thức Anh ngữ) là một cụm từ đề cập đến việc sử dụng các từ tiếng Anh hoặc từ Hàn-kiểu-Anh trong
**Bình Nhưỡng** (, , , ) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, nằm ở hai bên bờ sông Đại Đồng. Theo kết quả điều
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2019, chủ
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**_Cuộc phỏng vấn_** (tiếng Anh: _The Interview_) là một bộ phim hài năm 2014 của Mỹ về chính trị của hai đạo diễn Seth Rogen và Evan Goldberg sau phim _This is the End_ (2013).
**Park Yeon-mi** (tiếng Hàn: 박연미; sinh ngày 4 tháng 10 năm 1993), còn được gọi là Yeonmi Park, là một nhà hoạt động nhân quyền và người đào tẩu khỏi Bắc Triều Tiên có gia
**Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏道武帝; 371–409), tên húy là **Thác Bạt Khuê** (拓拔珪), tên lúc sinh là **Thác Bạt Thiệp Khuê** (拓拔渉珪), là hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Ngụy
**Air Koryo** (), tên giao dịch tiếng Anh là **Air Koryo Korean Airways**, viết tắt là **Air Koryo**, (mã IATA = **JS**, mã ICAO = **KOR**) là hãng hàng không quốc gia và là hãng
Biển Nhật Bản **Biển Nhật Bản** hoặc "**Đông Hải**" theo cách gọi của Triều Tiên và Hàn Quốc là một vùng biển nằm ở Đông Á, biên giữa quần đảo Nhật Bản, Sakhalin, Bán đảo
**Giờ Bình Nhưỡng** đi trước 9 tiếng so với Giờ phối hợp quốc tế (UTC+9) và là múi giờ tiêu chuẩn ở Bắc Triều Tiên kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015. Vào giữa đêm (00:00) UTC, thì
phải|nhỏ|Năm 560
**Bắc Chu** (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm