✨Hiệp ước Nhật-Triều, 1905

Hiệp ước Nhật-Triều, 1905

Hiệp ước Nhật–Triều năm 1905 (tiếng Anh: Treaty of Japan–Korea; tiếng Hàn: 한일 조약), còn được gọi là Hiệp ước Eulsa (tiếng Hàn: 을사조약), Hiệp ước bất đắc chí Eulsa hay Hiệp ước bảo hộ Nhật–Triều, được ký kết giữa Đế quốc Nhật Bản và Đế quốc Đại Hàn vào năm 1905. Các cuộc đàm phán kết thúc vào ngày 17 tháng 11 năm 1905. Hiệp ước đã tước bỏ chủ quyền ngoại giao của Đại Hàn và biến nó trở thành nước bảo hộ của Đế quốc Nhật Bản. Đây là kết quả của việc Đế quốc Nhật Bản đánh bại Đế quốc Nga, trong Chiến tranh Nga-Nhật năm 1905.

Chỉ 5 năm sau khi ký Hiệp ước Bảo hộ Nhật-Triều 1905, Đế chế Nhật Bản đã xoá sổ Đế quốc Đại Hàn bằng Hiệp ước Nhật-Triều 1910, mở ra thời kỳ Nhật Bản thuộc địa hoá Bán đảo Triều Tiên trong 35 năm.

Bối cảnh

Sau chiến thắng của Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Nga-Nhật, sự rút lui của Đế quốc Nga tại các lãnh thổ mà trước đó họ có tầm ảnh hưởng và Hiệp định Taft–Katsura, trong đó Hoa Kỳ được cho là đã đồng ý không can thiệp trong các vấn đề liên quan đến Đế quốc Đại Hàn, Chính phủ Nhật Bản tìm cách hợp thức hóa phạm vi ảnh hưởng của mình trên Bán đảo Triều Tiên.

Các đại biểu của cả hai Đế chế đã gặp nhau tại Seoul để giải quyết những khác biệt trong các vấn đề liên quan đến chính sách đối ngoại trong tương lai của Đại Hàn; tuy nhiên, với việc Hoàng cung Hàn Quốc đang bị quân đội Nhật Bản chiếm đóng và Quân đội Đế quốc Nhật Bản đóng quân tại các địa điểm chiến lược trên khắp Bán đảo Triều Tiên, phía Đại Hàn gặp bất lợi rõ rệt trong các cuộc thảo luận.

Dùng vũ lực để thực hiện hiệp ước

thumb|left|Hội trường Jungmyeongjeon tại [[Deoksugung, nơi hiệp ước được ký kết]]

Vào ngày 9 tháng 11 năm 1905, Itō Hirobumi đến Hanseong và chuyển một lá thư của Thiên hoàng cho Cao Tông, Hoàng đế Đại Hàn, yêu cầu ông ký hiệp ước. Ngày 15 tháng 11 năm 1905, ông ra lệnh cho quân Nhật bao vây hoàng cung Đại Hàn và đe dọa hoàng đế nhằm buộc ông phải đồng ý với hiệp ước.

Vào ngày 17 tháng 11 năm 1905, Ito và Thống chế Nhật Bản Hasegawa Yoshimichi bước vào Jungmyeongjeon Hall, một tòa nhà do Nga thiết kế từng là một phần của Cung điện Deoksu, để thuyết phục Hoàng đế Cao Tông đồng ý, nhưng ông từ chối. Ito gây áp lực buộc nội các phải ký hiệp ước với ngụ ý và sau đó tuyên bố đe dọa gây tổn hại. Theo 한계옥 (Han-Gyeok), thủ tướng Đại Hàn Han Gyu-seol không đồng tình và hét to. Ito ra lệnh cho lính canh nhốt ông trong phòng và nói nếu ông ấy tiếp tục la hét, họ có thể giết ông. Nội các Đại Hàn đã ký một thỏa thuận do Ito chuẩn bị tại Jungmyeongjeon. Hiệp định trao cho Đế quốc Nhật Bản hoàn toàn chịu trách nhiệm về các vấn đề đối ngoại của Đại Hàn, và đặt mọi hoạt động thương mại qua các cảng của Bán đảo Triều Tiên dưới sự giám sát của Đế quốc Nhật Bản.

Điều khoản hiệp ước

thumb|[[Triều Tiên Cao Tông và Thủ tướng Han Kyu-seol (ảnh), đã phản đối và từ chối ký vào hiệp ước]]

Hiệp ước này tước bỏ chủ quyền ngoại giao của Đế quốc Đại Hàn, trên thực tế khiến toàn bộ Bán đảo Triều Tiên trở thành đất bảo hộ của Đế quốc Nhật Bản. Kết quả là, Hàn Quốc đã phải đóng cửa các cơ quan đại diện ngoại giao của mình ở nước ngoài, bao gồm cả Công sứ tại Bắc Kinh, và Công sứ ở Washington, D.C mới được lập trong một thời gian ngắn trước đó.

Các điều khoản của hiệp ước có hiệu lực vào ngày 17 tháng 11 năm 1905, và nó đặt nền móng cho Hiệp ước Nhật-Triều, 1907, và việc sáp nhập Đại Hàn vào Nhật Bản sau đó vào năm 1910.

Hiệp ước được coi là đã có hiệu lực sau khi nhận được chữ ký của 5 bộ trưởng trong nội các chính phủ Đại Hàn:

  • Bộ trưởng Bộ Giáo dục Lee Wan-yong (이완용; 李完用)
  • Bộ trưởng Bộ Lục quân Yi Geun-taek (이근택; 李根澤)
  • Bộ trưởng Bộ Nội vụ Yi Ji-yong (이지용; 李址鎔)
  • Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Pak Chesoon (박제순; 朴齊純)
  • Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Thương mại và Công nghiệp Gwon Jung-hyeon (권중현; 權重顯)

Hoàng đế Cao Tông của Đại Hàn không đồng ý hay ký vào hiệp ước. Các quan chức khác phản đối hiệp ước bao gồm:

  • Thủ tướng Han Kyu-seol (한규설; 韓圭卨)
  • Bộ trưởng Bộ Tài chính Min Yeong-gi (민영기; 閔泳綺)
  • Bộ trưởng Bộ Tư pháp Yi Ha-yeong (이하영; 李夏榮

Tranh cãi

thumb|Phân tích của [[Triều Tiên Cao Tông|Hoàng đế Cao Tông về "Hiệp ước 1905"]]

Hoàng đế Cao Tông đã gửi thư cá nhân tới các nguyên thủ quốc gia lớn đương thời để kêu gọi họ phản đối hiệp ước bất bình đẳng này. Tính đến ngày 21 tháng 2 năm 1908, ông đã gửi 17 bức thư mang dấu ấn hoàng gia của mình tới 8 nguyên thủ quốc gia sau:

  • Vua Edward VII của Vương quốc Anh
  • Tổng thống Armand Fallières của Pháp
  • Hoàng đế Nicholas II của Nga
  • Hoàng đế Franz Joseph của Áo-Hungary
  • Vua Victor Emmanuel III của Ý
  • Vua Leopold II của Bỉ
  • Hoàng đế Quang Tự của Đế quốc Đại Thanh
  • Hoàng đế Wilhelm II của Đức, được đích thân Cao Tông viết tay

Trong một tuyên bố chung vào ngày 23 tháng 6 năm 2005, các quan chức Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên nhắc lại lập trường của họ rằng Hiệp ước Eulsa là vô hiệu dựa trên yêu sách ép buộc của Đế chế Nhật Bản.

Tính đến năm 2010, Hàn Quốc đã tịch thu tài sản và các tài sản khác từ con cháu của những người được xác định là cộng tác thân Nhật Bản (Chinilpa) tại thời điểm ký hiệp ước.

Hậu quả

thumb|Nơi cư trú của Tổng thường trú tại [[Jung-gu, Seoul]] Sau hiệp ước, ảnh hưởng của Nhật Bản đối với Bán đảo Triều Tiên tăng lên đáng kể. Toàn bộ cơ quan đại diện ngoại giao của Đại Hàn bị giải tán. Toàn bộ quan hệ đối ngoại của Đại Hàn được quản lý bởi một Tổng thường trú Nhật Bản. Itō Hirobumi được bổ nhiệm làm Tổng thường trú đầu tiên.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiệp ước Nhật–Triều năm 1905** (tiếng Anh: _Treaty of Japan–Korea_; tiếng Hàn: 한일 조약), còn được gọi là **Hiệp ước Eulsa** (tiếng Hàn: 을사조약), **Hiệp ước bất đắc chí Eulsa** hay **Hiệp ước bảo hộ
**Hiệp ước Nhật–Hàn 1910**, còn được gọi là **Hiệp ước sáp nhập Nhật Bản–Hàn Quốc**, được thực hiện bởi các đại diện của Đế quốc Nhật Bản và Đế quốc Đại Hàn vào ngày 22
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Đế quốc thực dân Nhật Bản** thành lập các thuộc địa ở nước ngoài thành lập bởi Đế quốc Nhật Bản trong khu vực Tây Thái Bình Dương và Đông Á từ năm 1895. Số
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
thumb|Bản đồ biên giới giữa Liên Xô và CHDCND Triều Tiên (1954) **Biên giới Bắc Triều Tiên - Nga**, theo định nghĩa chính thức của Nga, bao gồm 17 km (11 mi) đường bộ và 22,1 km (12
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
**Hòa ước Portsmouth** là hiệp ước kết thúc chiến tranh Nga–Nhật ký ngày 5 tháng 9 năm 1905 tại Portsmouth, New Hampshire. Đại diện Đế quốc Nga là cựu Tổng trưởng Bộ Tài chính Sergei
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
**_Mikasa_** (tiếng Nhật: 三笠; Hán-Việt: Tam Lạp) là một thiết giáp hạm thế hệ tiền-dreadnought của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo tại Anh Quốc vào đầu thế kỷ 20. Nó đã
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Công ước Genève về đối xử nhân đạo đối với tù binh, hàng binh chiến tranh** là công ước về các quy tắc mà các nước đã phê chuẩn hoặc chưa phê chuẩn được khuyến
**Chiến tranh biên giới Xô – Nhật** hay còn gọi là **Chiến tranh Nga – Nhật lần 2** là hàng loạt các cuộc xung đột biên giới giữa Liên Xô và Nhật Bản từ năm
là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
**Trận sông Marne lần thứ nhất** là trận đánh diễn ra giữa Đế quốc Đức và liên quân Anh - Pháp trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất từ ngày 5 tháng 9 cho
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
(16 tháng 10 năm 1841 – 26 tháng 10 năm 1909, cũng được gọi là **Hirofumi**/**Hakubun** và **Shunsuke** thời trẻ) là một chính khách người Nhật, Toàn quyền Triều Tiên, bốn lần là Thủ tướng
, thường gọi là **Nam Sakhalin**, là một đơn vị hành chính của Đế quốc Nhật Bản trên phần lãnh thổ của đế quốc trên đảo Sakhalin từ năm 1905 đến năm 1945. Với Hòa
phải|Các hòn đảo tranh chấp trong Quần đảo Kuril. Chữ số năm màu đỏ ghi nhận đường biên giới giữa Nga/Liên Xô và Nhật Bản nhỏ|phải|Kunashir **Vấn đề tranh chấp quần đảo Kuril ** (),
**Thượng Hải** (chữ Hán: 上海, bính âm: _Shànghǎi_) là thành phố đông dân nhất Trung Quốc, và là thành phố không bao gồm vùng ngoại ô lớn nhất thế giới. Thượng Hải nằm ở bờ
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
**Đế quốc Đại Hàn** () là quốc hiệu chính thức của bán đảo Triều Tiên trong giai đoạn từ năm 1897–1910, được tuyên bố thành lập vào ngày 13 tháng 10 năm 1897 để thay
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
**Iosif Vissarionovich Stalin**, hay **Joseph Stalin** (tên khai sinh: **Ioseb Besarionis dze Jughashvili**; – 5 tháng 3 năm 1953), là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Gruzia. Ông
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
nhỏ|phải|Thủ tướng Hideki Tojo **Tōjō Hideki** (kanji kiểu cũ: 東條 英機; kanji mới: 東条 英機; Hán Việt: _Đông Điều Anh Cơ_) (30 tháng 12 năm 1884 – 23 tháng 12 năm 1948) là một đại
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Klemens Wenzel Lothar von Metternich** (15 tháng 5 năm 1773 – 11 tháng 6 năm 1859), được gọi ngắn gọn là **Klemens von Metternich** hoặc **Vương công Metternich**, là một chính khách và nhà ngoại
**Sakhalin** (, ) là một hòn đảo lớn ở phía bắc Thái Bình Dương, nằm giữa 45°50' và 54°24' vĩ Bắc. Hòn đảo là một phần của nước Nga, và cũng là hòn đảo lớn
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
nhỏ|[[Hirohito|Thiên hoàng Chiêu Hòa]] là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản tương ứng với thời gian tại vị của Thiên hoàng Chiêu Hòa, từ ngày 25 tháng 12 năm 1926 đến 7 tháng
**Adolf Hitler** (20 tháng 4 năm 188930 tháng 4 năm 1945) là một chính khách người Đức, nhà độc tài của nước Đức từ năm 1933 cho đến khi tự sát vào năm 1945. Tiến
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Tsushima** (対馬, Hán Việt: _Đối Mã_) là một hòn đảo trong quần đảo Nhật Bản nằm giữa eo biển Triều Tiên. Phần đất liền chính của Tsushima từng là một hòn đảo duy nhất, song
là một trường phái hội họa phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ XVII tới thế kỷ XIX tại Nhật Bản. Các nghệ sĩ thể loại hội họa này sản xuất các bản in và
**Mãn Châu Quốc** (; ) hay từ năm 1934 trở đi là **Đại Mãn Châu Đế quốc** (; ) là chính phủ bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản lập nên ở Mãn Châu, do
**Phan Bội Châu** (chữ Hán: 潘佩珠; 1867 – 1940) là một danh sĩ và là nhà cách mạng Việt Nam, hoạt động trong thời kỳ Pháp thuộc. ## Tên gọi Phan Bội Châu vốn tên