Tên người Hàn Quốc bao gồm họ và theo sau là tên riêng. Nó được sử dụng cho người Triều Tiên ở cả hai quốc gia CHDCND Triều Tiên và Đại Hàn Dân Quốc. Chỉ có khoảng 250 họ được sử dụng phổ biến, phổ biến nhất là 3 họ: Kim/Gim (김, Hán-Việt: Kim), Ri/I/Lee (리/이, Hán-Việt: Lý) và Park/Bak (박, Hán-Việt: Phác), chiếm một nửa dân số.
Mặc dù tiếng Triều Tiên là ngôn ngữ chắp dính giống tiếng Nhật, tên người Triều Tiên truyền thống thường theo cấu trúc của ngôn ngữ đơn lập giống tiếng Trung và tiếng Việt, bao gồm các âm tiết duy nhất, một phần do pháp luật đặt tên của Triều Tiên năm 1812. Không có tên đệm theo nghĩa phương Tây. Tên nhiều người Hàn Quốc thường gồm Họ + Tên thế hệ + Tên cá nhân, trong khi thực tế này đang giảm ở các thế hệ trẻ. Tên thế hệ được chia sẻ bởi anh chị em ruột ở Triều Tiên, và của tất cả các thành viên của thế hệ cùng của một dòng họ tại Hàn Quốc. Sau khi kết hôn người đàn ông và phụ nữ thường giữ nguyên tên của họ, và con cái mang họ cha.
Họ của người Triều Tiên được chia thành bon-gwan (bản quán, dòng tộc), tức là dòng họ bắt nguồn từ hệ thống truyền thừa được sử dụng trong lịch sử thời kỳ trước. Mỗi gia tộc được xác định bởi một địa điểm cụ thể, và dấu vết nguồn gốc của nó đến một thông thường theo phụ hệ tổ tiên.
Đầu tên dựa trên các ngôn ngữ Triều Tiên đã được ghi lại trong Tam Quốc Triều Tiên thời gian (57 TCN - 668 CN ). Nhưng cùng với việc tiếp thu ngày càng tăng hệ thống chữ viết Trung Quốc, họ của người Triều Tiên đã được dần dần thay thế bằng cách gọi dựa trên chữ Hán. Trong thời gian người Mông Cổ ảnh hưởng, các giai cấp thống trị, bổ sung tên Hàn Quốc của họ với tên Mông Cổ. Ngoài ra, trong thời gian sau thời kỳ cai trị của Nhật Bản trong thế kỷ 20, Hàn Quốc đã buộc phải tiếp thu tên của Nhật Bản.
Họ người Triều Tiên
[[Hình:Distribution of South Korean family names.svg|thumb|right|Một nửa người Hàn có họ Kim, Lee, Park, hoặc Choi
]]
thumb|Cả hai dòng đều cùng chỉ tên riêng của một người Triều Tiên là [[Hong Gildong (character)|Hong Gil-dong, tên gọi ví dụ điển hình kiểu như Nguyễn Văn A. Dòng trên là phiên bản hangul (chữ cái tiếng Hàn), dòng dưới là phiên bản hanja (Hán tự). Họ Hong được tô màu vàng ở cả hai dòng.]]
Có khoảng 250 họ được sử dụng ngày nay. Mỗi dòng họ được chia thành một hay nhiều gia tộc (bon-gwan), xác định các gia tộc của các thành phố xuất xứ. Ví dụ, các gia tộc đông dân nhất là Gimhae Kim, đó là, gia tộc Kim từ thành phố Gimhae. gia tộc được chia thành nhiều nữa, hoặc các chi nhánh bắt nguồn từ một tổ tiên chung gần đây nhiều hơn, để cho một nhận dạng đầy đủ tên của gia đình một người sẽ được gia tộc-họ-chi nhánh. Ví dụ, "Kyoung-Joo-Yi (Lee)-SSI" (Kyoung-Joo Lee tộc, hoặc tộc Lee của Kyoung-Joo) và "Yeon-Ahn-Yi-SSI" (Lee Yeon-tộc của Ahn) đang có, một cách kỹ thuật, tên họ khác nhau hoàn toàn, mặc dù cả hai đều là - trong các lĩnh vực nhất của cuộc sống - chỉ đơn giản gọi là Yi (Lee). Điều này cũng có nghĩa là người cùng một gia tộc được coi là của cùng một dòng máu, hôn nhân là việc của một người đàn ông và một phụ nữ cùng của họ và "bon-gwan" được xem là mạnh mẽ một điều cấm kỵ, bất kể xa các dòng dõi thực tế có thể được, thậm chí cho đến ngày nay.
Phụ nữ Hàn Quốc sau khi kết hôn vẫn được giữ phần họ giống phụ nữ Trung Hoa và phụ nữ Việt, còn con cái lấy họ của bố.
Tên người Triều Tiên
Latinh hóa họ tên người Triều Tiên
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đây là **danh sách tên người Triều Tiên** xếp theo loại. Hầu hết tên người Triều Tiên bao gồm hai chữ Hán-Triều và có thể được viết bằng chữ hanja. Tuy vậy, cũng có những
**Tên người Hàn Quốc** bao gồm họ và theo sau là tên riêng. Nó được sử dụng cho người Triều Tiên ở cả hai quốc gia CHDCND Triều Tiên và Đại Hàn Dân Quốc. Chỉ
**Người Trung Quốc gốc Triều Tiên, Dân tộc Triều Tiên tại Trung Quốc** hay tên gọi không chính thức là **Người Hàn Quốc tại Trung Quốc, người Trung gốc Hàn, người Trung gốc Triều** là
**Tổng hội Liên hiệp người Triều Tiên tại Trung Quốc** (viết tắt **GAKC**) là một nhóm người dân tộc Triều Tiên thân Bắc Triều Tiên tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tổ chức này
Hiện nay có nhiều tên gọi được sử dụng để chỉ **Triều Tiên**. Trong tiếng Triều Tiên, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tức Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) dùng tên
() cũng có thể gọi theo tiếng Nhật chuyển tự Latinh là **_Zainichi_** là những người Triều Tiên di cư đến Nhật Bản trước năm 1945 và trở thành công dân hoặc thường trú nhân
Đây là **Danh sách họ của Hàn Quốc** theo tên họ gia đình Hàn Quốc bởi dân số. Dữ liệu được cung cấp bởi chính phủ Hàn Quốc. Chính phủ Bắc Triều Tiên không công
**Triều Tiên Thái Tổ** (chữ Hán: 朝鮮太祖; Hangul: 조선 태조; 4 tháng 11 năm 1335 – 27 tháng 6 năm 1408), tên khai sinh là **Lý Thành Quế (Yi Seong-gye)** là người sáng lập ra
**Tên người Việt Nam** được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 TCN và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi có ý kiến khác cho rằng: "sớm
Dưới đây là một danh sách gồm quân chủ các nhà nước của người Triều Tiên: ## Cổ Triều Tiên Cổ Triều Tiên (2333 TCN ? (ko) – 108 TCN) là vương quốc đầu tiên
**Người Việt tại Triều Tiên** hay **Người Triều Tiên gốc Việt**, là nhóm người có gốc tích từ Việt Nam sau sang sinh sống tại bán đảo Triều Tiên. Họ có thể là hoàn toàn
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Quân đội Nhân dân Triều Tiên** là lực lượng quân sự của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, gồm 5 nhánh Lục quân, Hải quân, Không quân, Tên lửa đạn đạo và Đặc
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
Hình:Unified Korea film clapperboard.svg **Điện ảnh bán đảo Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 한국의 영화) là tên gọi ngành công nghiệp điện ảnh của Triều Tiên (tính cho đến trước năm 1945) hoặc hai nước
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Thần thoại Triều Tiên** gồm các tích truyện đến từ bán đảo Triều Tiên. Dù là trong cùng một dân tộc, các thần thoại có sự khác nhau nhỏ giữa các vùng. Ví dụ như
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên tuyên bố rằng mình sở hữu vũ khí hạt nhân và nhiều người tin rằng quốc gia này có vũ khí hạt nhân. CIA đánh giá rằng
**Truyền thông về Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** bị cản trở do tình trạng thiếu các thông tin đáng tin cậy về quốc gia này. Có một vài lý do cho sự
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Đảng Lao động Triều Tiên** (조선로동당, _Chosŏn Rodongdang_. Phiên âm Tiếng Việt: Triều Tiên Lao động Đảng) là đảng cầm quyền hiện nay tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Đảng này đã
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
Vào đầu đại dịch COVID-19, chính phủ Triều Tiên chính thức lên tiếng phủ nhận với Tổ chức Y tế Thế giới rằng họ không có bất kỳ trường hợp nào mắc COVID-19 và truyền
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
**Đảng Cộng sản Triều Tiên **(), thường gọi tắt là **Triều Cộng**, là một chính đảng theo chủ nghĩa cộng sản được Quốc tế Cộng sản thành lập tại một hội nghị bí mật ở
**Bính Tý Hồ loạn** hay còn được gọi là **Cuộc xâm lược Triều Tiên lần thứ hai của Mãn Châu** diễn ra vào năm 1636 là sự tiếp nối lần xâm lược thứ nhất năm
Vấn đề **nhân quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** rất khó để đánh giá toàn diện vì nó bị xem là vấn đề bí mật và nhạy cảm ở quốc gia
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) gần như cô lập hoàn toàn với phần còn lại của thế giới, mặc dù có mạng di
nhỏ|[[Tháp Chủ Thể biểu tượng của tư tưởng chính thức: _Juche_.]] **Chính trị của Triều Tiên** diễn ra trong khuôn khổ triết lý chính thức của nhà nước, _Juche_, một khái niệm được tạo ra
**Bộ An ninh Xã hội** (trước có tên là **Bộ An ninh Nhân dân**) là một cơ quan thực thi pháp luật và quản lý lực lượng cảnh sát ở Cộng hòa Dân chủ Nhân
**Quốc huy của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là một trong những biểu tượng quốc gia của Triều Tiên. Các đặc điểm nổi bật trên quốc huy là Đập Thủy Phong, Núi
**Truyền thông Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** nói về các dịch vụ truyền thông ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên).
**Nạn đói tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên**, **Nạn đói tại Bắc Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선기근) hay còn được gọi là **Hành quân gian khổ**, **Hành quân khổ nạn** (고난의
**Quan hệ Trung Quốc- Triều Tiên** (, ) là quan hệ song phương giữa CHND Trung Hoa (PRC) và CHDCND Triều Tiên (DPRK). Trung Quốc và Triều Tiên trước đây có quan hệ ngoại giao
**Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (còn gọi là Bắc Triều Tiên) bắt đầu vào cuối Thế chiến II năm 1945, Sự đầu hàng của Nhật Bản dẫn đến sự chia
**Liên đoàn Phật giáo Triều Tiên**, còn gọi là **Liên đoàn Phật giáo Chosŏn**, đôi khi được viết tắt là **Chobulyŏn**, giám sát mọi hoạt động của Phật tử ở Cộng hòa Dân chủ Nhân
**_Choson Sinbo_** (**_Chosun Shinbo_**, , 朝鮮新報, âm Hán Việt là "Triều Tiên Tân Báo"), còn được biết đến với tên ấn bản tiếng Anh là **_The People's Korea_**, là một tờ báo có trụ sở
là một trong những lực lượng đồn trú cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, quản lý và đồn trú tại Triều Tiên thuộc Nhật. Nó không phải là một đội quân