thumb|Tín hiệu ngắt quãng và quốc ca của Đài Tiếng nói Triều Tiên nhận được ở [[Vương quốc Anh vào tháng 5, năm 2013.]]
Đài Tiếng nói Triều Tiên (tiếng Triều Tiên: 조선의 소리; tiếng Anh: Voice of Korea) là một đài phát thanh quốc tế của Triều Tiên. Hiện nay, đài đã thành lập được các hệ ngôn ngữ phát thanh như: Tiếng Triều Tiên, tiếng Trung Quốc, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Đức, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Nhật, tiếng Ả Rập. Tính đến năm 2002, đài còn được gọi với cái tên là Đài phát thanh Bình Nhưỡng. Tín hiệu ngắt quãng của Đài Tiếng nói Triều Tiên giống hệt với tín hiệu ngắt quãng của Đài Truyền hình Trung ương Triều Tiên. Đài có trụ sở tại Ryugyong-dong, khu Phổ Thông Giang thuộc thủ đô Bình Nhưỡng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.
Lịch sử
Nguồn gốc của Đài Tiếng nói Triều Tiên có thể được ra mắt từ năm 1936, và lúc đó cũng là lúc đài phát thanh JBBK ra mắt. Đài được điều hành bởi Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản đang chiếm đóng, đài phát thanh JBBK đã phát sóng chương trình thứ nhất và thứ hai như một phần của mạng vô tuyến của Nhật Bản phủ sóng trên Bán đảo Triều Tiên từ Seoul.
Đài được thành lập vào tháng 10 năm 1945 với tên gọi Đài phát thanh Bình Nhưỡng, và chính thức bắt đầu chương trình vào ngày 14, với truyền hình trực tiếp bài phát biểu chiến thắng của Kim Nhật Thành khi ông trở lại Bình Nhưỡng vào cuối Thế Chiến II.
Chương trình phát sóng nước ngoài đầu tiên bằng tiếng Trung vào ngày 16 tháng 3 năm 1947. Các chương trình phát sóng bằng tiếng Nhật bắt đầu vào năm 1950, sau đó là tiếng Anh (1951), tiếng Pháp và tiếng Nga (1963), tiếng Tây Ban Nha (1965), tiếng Ả Rập (1970), và tiếng Đức (1983).
Đến năm 1960, Đài phát thanh Bình Nhưỡng đã phát sóng 159 giờ chương trình mỗi tuần. Năm 1970, tổng số giờ phát sóng hàng tuần là 330 giờ và đến năm 1980 là 597 giờ. Năm 1990, thời lượng phát sóng hàng tuần giảm xuống còn 534 giờ mỗi tuần, 529 giờ mỗi tuần trong năm 1994, và 364 giờ mỗi tuần trong năm 1996.
Năm 2002, đài đã được đổi tên từ Đài phát thanh Bình Nhưỡng thành Đài Tiếng nói Triều Tiên. Một bản tin được phát sóng sau đó, với tất cả tin tức được lấy từ Hãng Thông tấn Trung ương Triều Tiên. Nếu chúng là các tin tức liên quan đến Kim Nhật Thành hay Kim Chính Nhật, chúng luôn được đưa đầu tiên. Ngoài ra, Tiếng nói Triều Tiên cũng thường bao gồm các tường thuật về cuộc đời và thành tựu của Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật, những lời ca ngợi hai ông của người nước ngoài, các chương trình về văn hóa, lịch sử hay âm nhạc Bắc Triều Tiên. Không rõ đây là một nỗ lực cố ý làm thất vọng những người điều hành kẻ săn trộm thông tin hay là một vụ tai nạn, vì nó không phải là không rõ để Đài Tiếng nói Triều Tiên vô tình làm nhiễu tín hiệu của chính mình bằng cách truyền đồng thời các chương trình bằng các ngôn ngữ khác nhau trên cùng một tần số.
Phát thanh truyền hình
Đài Tiếng nói Triều Tiên được phát trên tần số vô tuyến HF hoặc sóng ngắn, cũng như sóng trung để có thể vươn tới các nước láng giềng. Một vài tần số nằm ngoài các băng tần phát thanh sóng ngắn của Liên minh Viễn thông Quốc tế, khiến chúng ít bị can thiệp gây nhiễu nhưng cũng ít phù hợp với các thiết bị thu sóng cũ. Gần đây, nó đã tăng tỷ lệ phát sóng vệ tinh. Một địa điểm máy phát ở Kanggye (năm máy phát 200 kW) cũng được sử dụng. Một địa điểm ở Bình Nhưỡng (10 máy phát 200 kW) cũng đang được sử dụng.
Đôi khi, Đài Tiếng nói Triều Tiên đã bỏ lỡ dịch vụ thông thường của mình. Sự gián đoạn này chưa hề được Đài Tiếng nói Triều Tiên giải thích tại sao, nhưng chúng được cho là do công tác kỹ thuật tại các điểm phát, thiết bị bị lỗi hoặc do mất điện. Vào năm 2012, sự gián đoạn xảy ra khi đất nước đang phải đối mặt với một trong những tình trạng thiếu điện tồi tệ nhất trong nhiều năm. Khoảng thời gian không phát sóng cũng ảnh hưởng đến tín hiệu gây nhiễu sóng của chính Bắc Triều Tiên, nó được thiết kế để ngăn chặn việc tiếp nhận các đài của Hàn Quốc như Echo of Hope, Voice of the People, và KBS Hanminjok Radio.
Đài Tiếng nói Triều Tiên được phát sóng trên vệ tinh ChinaSat 12 cùng với Đài Phát sóng truyền hình Trung ương Triều Tiên (KCBS) và Đài Truyền hình Trung ương Triều Tiên.
Lịch trình phát sóng
Đây là danh sách các chương trình phát sóng của Đài Tiếng nói Triều Tiên theo ngôn ngữ tính đến tháng 8 năm 2019. Tất cả thời gian đều theo Giờ Phối hợp Quốc tế.
Tiếng Ả Rập
Tất cả các chương trình phát sóng bằng tiếng Ả Rập được truyền từ Kujang.
Tiếng Trung
Tất cả các chương trình phát sóng bằng tiếng Trung đều được truyền từ Kujang.
Tiếng Anh
Tất cả các chương trình phát sóng bằng tiếng Anh đều được truyền từ Kujang.
Tiếng Pháp
Tất cả các chương trình phát sóng bằng tiếng Pháp được truyền từ Kujang.
Tiếng Đức
Tất cả các chương trình phát sóng bằng tiếng Đức được truyền từ Kujang.
Tiếng Nhật
Tất cả các chương trình phát sóng bằng tiếng Nhật được truyền từ Kujang, ngoại trừ các chương trình phát sóng 621 kHz và 6070 kHz, được truyền từ Chongjin-Ranam và Kanggye.
Tiếng Nga
Tất cả các chương trình phát sóng bằng tiếng Nga đều được truyền từ Kujang.
Tiếng Tây Ban Nha
Tất cả các chương trình phát sóng bằng tiếng Tây Ban Nha được truyền từ Kujang.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Tín hiệu ngắt quãng và quốc ca của Đài Tiếng nói Triều Tiên nhận được ở [[Vương quốc Anh vào tháng 5, năm 2013.]] **Đài Tiếng nói Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: **조선의 소리**; tiếng
**Đài Phát thanh Trung ương Triều Tiên** (KCBS) () là một dịch vụ phát thanh trong nước được điều hành bởi Ủy ban Phát thanh Trung ương Triều Tiên, một đài phát thanh thuộc sở
**Truyền thông Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** nói về các dịch vụ truyền thông ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên).
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
thumb|Người dân Triều Tiên viếng tượng [[Kim Nhật Thành (trái) và Kim Jong-il ở Đài tưởng niệm Mansu Hill Grand, Bình Nhưỡng.]] nhỏ|phải|Khải Hoàn môn Bình Nhưỡng **Văn hóa Bắc Triều Tiên** chỉ về nền
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
Hình:Unified Korea film clapperboard.svg **Điện ảnh bán đảo Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 한국의 영화) là tên gọi ngành công nghiệp điện ảnh của Triều Tiên (tính cho đến trước năm 1945) hoặc hai nước
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
Vào đầu đại dịch COVID-19, chính phủ Triều Tiên chính thức lên tiếng phủ nhận với Tổ chức Y tế Thế giới rằng họ không có bất kỳ trường hợp nào mắc COVID-19 và truyền
**Sông Hán** hay **Hán giang** () là con sông lớn ở Hàn Quốc, là con sông dài thứ tư ở bán đảo Triều Tiên sau các sông Áp Lục, Đồ Môn, Lạc Đông. Sông Hán
**Ban Tuyên truyền và Cổ động** (**PAD**, ),, tên chính thức **Ban Thông tin và Truyền thông Triều Tiên** là một ban trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên có nhiệm
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
Vấn đề **nhân quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** rất khó để đánh giá toàn diện vì nó bị xem là vấn đề bí mật và nhạy cảm ở quốc gia
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] **Triều Tiên Chính Tổ** (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bán đảo Triều Tiên thumb|nhỏ|phải|210x210px|Các đơn vị hành chính trên bán đảo Triều Tiên **Bán đảo Triều Tiên** (, cách gọi của phía Bắc Triều Tiên) hay **Bán đảo Hàn** (, cách gọi của phía
**Nạn đói tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên**, **Nạn đói tại Bắc Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선기근) hay còn được gọi là **Hành quân gian khổ**, **Hành quân khổ nạn** (고난의
**Bính Tý Hồ loạn** hay còn được gọi là **Cuộc xâm lược Triều Tiên lần thứ hai của Mãn Châu** diễn ra vào năm 1636 là sự tiếp nối lần xâm lược thứ nhất năm
**Hội nghị thượng đỉnh Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội 2019** (tên chính thức: **DPRK–USA Hanoi Summit Vietnam** theo tiếng Anh, hoặc **Hội nghị thượng đỉnh CHDCND Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội, Việt Nam**,
**Thông tấn xã Trung ương Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선중앙통신사, Phiên âm: Choseon Chung-ang Tongsinsa, chữ Hán: 朝鮮中央通信社, Hán-Việt: Triều Tiên Trung ương Thông tin xã, tên giao dịch quốc tế: _Korean Central News
**Người Triều Tiên gốc Hoa** () hay còn gọi là **Hoa kiều** (). Từ này đề cập đến người Trung Quốc sinh ra và sống ở Bán đảo Triều Tiên gồm có 2 nhà nước
thumb|Bản đồ biên giới giữa Liên Xô và CHDCND Triều Tiên (1954) **Biên giới Bắc Triều Tiên - Nga**, theo định nghĩa chính thức của Nga, bao gồm 17 km (11 mi) đường bộ và 22,1 km (12
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Thời sự** (tiếng Triều Tiên: 보도), đôi khi còn được gọi là _Báo cáo_ theo nghĩa tiếng Anh, là một chương trình thời sự tổng hợp của Đài Truyền hình Trung ương Triều Tiên. ##
() cũng có thể gọi theo tiếng Nhật chuyển tự Latinh là **_Zainichi_** là những người Triều Tiên di cư đến Nhật Bản trước năm 1945 và trở thành công dân hoặc thường trú nhân
**Quý nhân Triệu thị** (Hanja: 貴人趙氏, Hangul: 귀비조씨; 1615 - 24 tháng 01, 1652), cũng gọi là **Quý nhân Triệu thị** hoặc **Phế quý nhân Triệu thị**, là một hậu cung tần ngự và Nội
nhỏ| Màn hình ngoài trời của [[Đài Truyền hình Trung ương Triều Tiên tại Bình Nhưỡng ]] **Truyền hình ở Bắc Triều Tiên** chịu sự quản lý của Ủy ban Phát thanh Trung ương Triều
Lịch sử quân sự Triều Tiên kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ Cổ Triều Tiên và tiếp tục cho đến ngày nay với Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên. Các nhà quân sự
**Triều Tiên Nhân Tông** (chữ Hán: 朝鮮仁宗; Hangul: 조선 인종; 10 tháng 3, 1515 – 8 tháng 8, 1545) là vị vua thứ 12 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm 1544 đến
**Ấn Độ** và **Triều Tiên** có quan hệ ngoại giao và thương mại ngày càng phát triển. Ấn Độ duy trì một đại sứ quán ở Bình Nhưỡng và Triều Tiên có một đại sứ
thế=Bản đồ CHDCND Triều Tiên|nhỏ|588x588px|Bản đồ CHDCND Triều Tiên **Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) nằm ở Đông Á, ở nửa phía bắc của
**Các vụ bắt cóc công dân Nhật từ Nhật Bản của các điệp viên CHDCND Triều Tiên** đã xảy ra trong một khoảng thời gian sáu năm từ 1977 tới 1983. Mặc dù chỉ có
nhỏ|Cung điện trẻ em Mangyondae ở Bình Nhưỡng Giáo dục ở Bắc Triều Tiên là hệ thống giáo dục phổ thông phổ biến và được tài trợ bởi chính phủ. Theo thông tin của Viện
**Cộng hòa Nhân dân Triều Tiên** là một chính phủ lâm thời ngắn của Triều Tiên, được tổ chức để nắm quyền kiểm soát của Triều Tiên ngay sau khi Nhật Bản đầu hàng của
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
thumb|Du khách chụp ảnh với người dân Triều Tiên **Du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** được tổ chức bởi một trong số các cơ quan du lịch quốc doanh, bao
**Người Việt tại Triều Tiên** hay **Người Triều Tiên gốc Việt**, là nhóm người có gốc tích từ Việt Nam sau sang sinh sống tại bán đảo Triều Tiên. Họ có thể là hoàn toàn
nhỏ|phải|Ông [[Shoygu hội đàm với tướng No Kwang-chol]] **Bắc Triều Tiên tham chiến tại Nga** (_North Korean involvement in the Russian invasion of Ukraine_) là một diễn biến trong cuộc xung đột giữa Nga và
**Triều Tiên Thành Tông** (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469