✨Rắn hổ mang Ai Cập

Rắn hổ mang Ai Cập

Rắn hổ mang Ai Cập (danh pháp hai phần: Naja haje) là một loài rắn hổ mang phân bố tại châu Phi. Đây là một trong những loài rắn hổ mang bản địa lớn nhất châu Phi, lớn thứ nhì chỉ sau loài rắn hổ mang rừng rậm (Naja melanoleuca).

Hình ảnh

Tập tin:Egyptian Cobra 001.jpg Tập tin:Egyptian Cobra 005.jpg Tập tin:Egyptian Cobra.jpg Tập tin:N. haje legionis.jpg
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rắn hổ mang Ai Cập** (danh pháp hai phần: _Naja haje_) là một loài rắn hổ mang phân bố tại châu Phi. Đây là một trong những loài rắn hổ mang bản địa lớn nhất
**Rắn hổ mang rừng rậm** (danh pháp hai phần: _Naja melanoleuca_), còn được gọi là **rắn hổ mang đen** (_black cobra_) hay **rắn hổ mang môi đen trắng** (_black and white-lipped cobra_), Danh pháp chi
**Họ Rắn hổ** (danh pháp khoa học: **_Elapidae_**) là một họ rắn thuộc phân bộ Rắn (Serpentes) trong nhánh Ophidia. Theo truyền thống chỉ bao gồm các loài rắn độc sống ở cạn, nhưng gần
**Rắn hổ mang Ả Rập** (danh pháp hai phần: _Naja arabica_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Scortecci mô tả khoa học đầu tiên năm 1932. Loài này được tìm
nhỏ|Serekh, tên của [[Djet, bức chửa bằng đá này được trưng bày ở Bảo tàng Louvre, Pháp|264x264px]] **Tên hiệu hoàng gia của một pharaon Ai Cập cổ đại** là một hoặc nhiều loại tên được
**Hạ Ai Cập** (tiếng Ả Rập: الدلتا al-Diltā) là phần cực bắc nhất của Ai Cập. Nó dùng để chỉ các khu vực màu mỡ của đồng bằng sông Nin, trải dài từ khu vực
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
**Tôn giáo Ai Cập cổ đại** bao gồm các niềm tin, nhân vật chính, tôn giáo và nghi thức khác nhau tại Ai Cập cổ đại qua hơn 3.000 năm, từ thời kỳ Tiền Triều
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
**Rắn mamba đen** (danh pháp hai phần: **_Dendroaspis polylepis_**) là một loài rắn độc đặc hữu tại châu Phi hạ Sahara. Tên gọi phổ biến của loài này không bắt nguồn từ màu sắc vảy
**Rắn Mamba** (Danh pháp khoa học: _Dendroaspis_) là một chi rắn trong họ rắn Elapidae. Các loài trong chi này có đặc điểm là những con rắn chuyển động nhanh, bò trên mặt đất hoặc
Sự kiện **Ý xâm chiếm Ai Cập** là một chiến dịch tấn công của Ý nhằm vào các lực lượng Anh, Khối Thịnh vượng chung và Pháp Tự do trong khuôn khổ giai đoạn đầu
**Tôn giáo Ai Cập cổ đại** là một tôn giáo theo đa thần đầu tiên. Nhưng những vị thần phụ chỉ là hỗ trợ cho những thần chính và họ không có trách nhiệm bảo
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
nhỏ|phải|Bản vẻ mô tả về Cockatrice **Cockatrice** là một sinh vật huyền thoại của châu Âu thời Trung Cổ, nó được mô tả là một quái vật có đầu gà trống và phần thân sau
**Tục thờ rắn** là một tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Các vùng miền ở Việt Nam đều có ghi nhận tục thờ rắn. ## Miền Bắc ### Tuyên Quang Tại Đền Cấm ở thuộc
thumb|Nam giới người Do Thái không được cắt tóc ở vùng thái dương Truyền thống coi **613 điều răn** (: _taryag mitzvot_, "613 mitzvot") là số lượng điều răn (mitzvot) có trong Kinh thánh Torah
nhỏ|phải|Bò trắng là sinh vật thần thoại trong [[Ấn Độ#Văn hoá|văn hóa Ấn Độ cũng như trong Phật giáo, người Ấn Độ theo Ấn Độ giáo rất tôn sùng con bò và không giết mổ
nhỏ|254x254px|[[Mặt nạ của Tutankhamun|Mặt nạ bằng vàng của Tutankhamun có gắn biểu tượng uraeus. Hình ảnh nữ thần Wadjet (rắn hổ) và Nekhbet (kền kền) tượng trưng cho sự thống nhất của Ai Cập]] **Uraeus**
**Tên Nebty** (còn được gọi là **Tên Hai Quý Bà**, tiếng Anh: **Two-Ladies-name**) là một trong "năm tên hiệu vĩ đại" được sử dụng bởi các Pharaon của Ai Cập. Đó cũng là một trong
nhỏ|phải|Phù điêu ông Cọp ở đình Bình Đông nhỏ|phải|Phù điêu Bạch Hổ ở đình Cô Giang nhỏ|phải|Hoàng Hổ tướng quân trong ban thờ ở Đền thờ Đức Thánh Trần **Hổ được tôn thờ** và là
**Renenutet** (hay **Termuthis**, **Ernutet**, **Renenet**) là nữ thần đầu rắn coi sóc mùa màng và công việc thu hoạch của Ai Cập cổ đại. Bà cũng thường xuất hiện dưới lốt của một con rắn
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
**Pharaon** (tiếng Copt: ⲡⲣ̅ⲣⲟ Pǝrro; phiên âm tiếng Việt: _Pharaông_; trong tiếng Ai Cập cổ có nghĩa là "_ngôi nhà vĩ đại_") là tước hiệu chỉ các vị vua của Ai Cập cổ đại từ
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
nhỏ|phải|Đền thờ rắn ở Thái Lan **Tục thờ rắn** hay **tín ngưỡng thờ rắn** là các hoạt động thờ phụng loài rắn. Rắn là loài vật được nhiều dân tộc trên thế giới tôn thờ.
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
**Tục thờ rắn** là một tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Trong nền văn hóa của nhiều dân tộc trên thế giới cũng như Việt Nam, rắn là con vật có sức ảnh hưởng mạnh
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
**Họ Ưng** (danh pháp khoa học: **_Accipitridae_**) là họ lớn nhất trong phạm vi bộ Ưng (Accipitriformes), bao gồm khoảng 253 loài chim săn mồi ban ngày, có kích thước từ nhỏ tới lớn với
**Tiếu ngạo giang hồ** được coi là một trong những tiểu thuyết đặc sắc nhất của Kim Dung, với nhiều thành công về nội dung, cốt truyện, thủ pháp văn học. _Tiếu ngạo giang hồ_
nhỏ|185x185px|Vương miện khepresh **Khepresh** (tiếng Ai Cập: _ḫprš_), hay còn gọi là **Vương miện Xanh**, là một dạng mũ đội đầu của các Pharaon Ai Cập cổ đại, đặc biệt phổ biến vào thời kỳ
**Amun** (tên khác **Amon** (/ɑːmən/), _Amen_; tiếng Hy Lạp cổ đại: μμων _Ammon_, μμων _Hammon_), vợ là nữ thần Amunet, là 2 trong 8 vị thần sơ khai đầu tiên trong tôn giáo Ai Cập
**Procavia capensis** là một trong bốn loài chuột còn sống của bộ Hyracoidea, và loài duy nhất còn sống của chi _Procavia_. Nó có trọng lượng khoảng gần 4 kg, bên ngoài giống chuột lang nhà
**Hình tượng con hổ** ảnh hưởng rất sâu đậm trong văn hóa Hàn Quốc, nó mang hơi hướng thần thoại vẫn tồn tại trong cuộc sống con người Hàn Quốc cho đến ngày nay với
Moses, tranh của [[José de Ribera (1638)]] **Moses** (tiếng Latinh: _Moyses_, Hy Lạp: ; Ả Rập: ****, **'; Ge'ez: , _Musse_), trong tiếng Việt là **Mô-sét** hoặc **Môi-se** hoặc **Môi-xen** hoặc **Mô-sê_', là lãnh tụ
là nhân vật nữ chính trong loạt truyện tranh và phim hoạt hình _Thám tử lừng danh Conan_ (名探偵コナン _Meitantei Conan_). Diễn viên lồng tiếng Ran trong bản tiếng Nhật là Wakana Yamazaki và Võ
**Bộ chín vĩ đại của Heliopolis** là 9 vị thần cao nhất trong hệ thống thần linh Ai Cập. Họ đều ở trong hệ thống "gia đình khép kín" của thần Mặt Trời Ra và
**Djet**, hay **Wadj**, **Zet** hoặc **Uadji** (?—3050 TCN; tiếng Hy Lạp có thể được gọi là **Uenephes**) là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Tên Horus của
Bài viết này nói về các nhân vật trong truyện tranh võ hiệp dài tập của Hàn Quốc có tên Hiệp Khách Giang Hồ của các tác giả _Jeon Keuk Jin_ và _Yang Jae Hyun_
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Shu** (; có nghĩa là "_khoảng không trống rỗng_) là một trong số các vị thần nguyên thủy trong Thần thoại Ai Cập, là hiện thân của không khí, ở thành phố Heliopolis. Ông là
**Serket** (hay **Serqet**, **Selket**, **Selqet**, **Selkit**, **Selkis**) là nữ thần bọ cạp của Ai Cập cổ đại. Nọc độc của loài bọ cạp có thể gây tê liệt hệ thần kinh nên tên của bà
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Nu** (còn viết là **Nun**, trong hình dạng nam giới) hoặc **Naunet** (hình dạng nữ giới) của Ai Cập cổ đại. Tên của thần nghĩa là "Vùng nước nguyên thủy", "Vực thẳm". Vào thời Trung
**Usermaatre Meryamun Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses III**, là pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Trong triều đại của mình, ông xem Ramesses
**Tefnut** (còn viết là **Tefenet**, **Tefnet**) là nữ thần của độ ẩm, sương mai và những cơn mưa trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Bà là một vị thần trong Bộ 9 vĩ đại