✨Tên Nebty

Tên Nebty

Tên Nebty (còn được gọi là Tên Hai Quý Bà, tiếng Anh: Two-Ladies-name) là một trong "năm tên hiệu vĩ đại" được sử dụng bởi các Pharaon của Ai Cập. Đó cũng là một trong những danh hiệu hoàng gia lâu đời nhất. Thuật ngữ hiện đại "Two-Ladies-name" là một cách dịch đơn giản từ tiếng Ai Cập cổ đại nebty.

Từ nguyên

Các thuật ngữ "Tên Nebty" và "Two-Ladies-name" bắt nguồn từ tiếng Ai Cập nbtj (Nebty), là một danh từ kép có nghĩa là "các (hai) quý bà". Là một danh từ đơn thuần, nó là một uyển ngữ tôn giáo ám chỉ đến các nữ thần là Nekhbet và Wadjet, là một cặp thần thánh. Là một đỉnh cao của hoàng gia, nó được cho là đại diện của một vương quốc Ai Cập cổ đại thống nhất.

Sự xuất hiện của tên gọi

Tên Nebty, tương tự như tên Niswt-Bity sau này, được xây dựng với hai nhóm ký hiệu. Cái đầu tiên cho thấy một con kền kền Griffon đang ngồi trên một cái giỏ. Nhóm thứ hai cho thấy một con rắn hổ mang đang cương cứng, cũng đang ngồi trên một cái giỏ. Các phiên bản cũ nhất của tên Nebty được hiển thị là một cái vương miện màu đỏ nằm phía trên chiếc giỏ thứ hai, thay vì con rắn hổ mang. Các nhóm ký hiệu tạo thành tên Nebty không bao giờ được sử dụng riêng rẽ nhau.

Ký hiệu

Tên Nebty được liên kết một cách tượng trưng với hai nữ thần quan trọng nhất của quyền lực vương triều Ai Cập cổ đại là Nekhbet và Wadjet. Trong khi Nekhbet (tiếng Ai Cập: Nekhebety; "quý bà đến từ Nekheb") là "nữ đại diện của Thượng Ai Cập", mặt dây chuyền của bà ấy là Wadjet (tiếng Ai Cập: Wadyt; "Quý bà thịnh vượng" hay đơn giản là "Quý bà của màu xanh") là "nữ đại diện của Hạ Ai Cập". Nekhbet được tôn sùng là "mẹ thiêng của một vị vua", được thể hiện trong tước hiệu nữ hoàng Ai Cập cổ đại Mwt-niswt ("mẹ của nhà vua"). Con rắn hổ mang Wadjet được tôn sùng là "con rắn thiêng trên trán của nhà vua", được cho là phun lửa vào bất cứ ai dám tự nhận mình là pharaon. Hành vi bảo vệ này đã khiến Wadjet trở nên rất phổ biến và đã ở thời kỳ đầu triều đại, một số vị thần được miêu tả là đeo uraeus (một biểu hiện của một con rắn thiêng) trên trán. Với tên Nebty của mình, mỗi pharaon muốn thể hiện mình là người được dưới sự hướng dẫn và bảo vệ của hai nữ thần, do đó dẫn ra rằng mình là người cai trị toàn bộ Ai Cập. Một vấn đề khác trong việc gán tên Nebty là trong thời kỳ Cổ Vương quốc Ai Cập, các nữ hoàng Ai Cập cũng sử dụng tên Nebty như một phần của tên khai sinh của họ. Ví dụ nổi bật là các Nữ hoàng Hetephernebti và Djefatnebti. Điều này đã gây ra một vấn đề liên quan đến việc giải thích một tên Nebty xuất hiện trên một tấm giấy ngà từ Saqqara. Người ta tranh cãi liệu đó có phải là tên của một nữ hoàng (Djeseret-ankh-Nebty) hay chỉ là tên Nebty của vua Sekhemkhet.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tên Nebty** (còn được gọi là **Tên Hai Quý Bà**, tiếng Anh: **Two-Ladies-name**) là một trong "năm tên hiệu vĩ đại" được sử dụng bởi các Pharaon của Ai Cập. Đó cũng là một trong
nhỏ|Serekh, tên của [[Djet, bức chửa bằng đá này được trưng bày ở Bảo tàng Louvre, Pháp|264x264px]] **Tên hiệu hoàng gia của một pharaon Ai Cập cổ đại** là một hoặc nhiều loại tên được
**Sekhemkhet** (còn được gọi là **Sechemchet**) là một vị pharaon của Vương triều thứ 3 thuộc thời kì Cổ Vương Quốc. Triều đại của ông được cho là kéo dài từ khoảng năm 2648 TCN
**Pharaon** (tiếng Copt: ⲡⲣ̅ⲣⲟ Pǝrro; phiên âm tiếng Việt: _Pharaông_; trong tiếng Ai Cập cổ có nghĩa là "_ngôi nhà vĩ đại_") là tước hiệu chỉ các vị vua của Ai Cập cổ đại từ
**Menes** (? — ~ 3100 TCN; ; , có khả năng phát âm là *; ) là một vị pharaoh thuộc Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập cổ đại và theo truyền thuyết
**Sekhemi-Perenna'at** (hoặc đơn giản là **Sekhemib**), là tên Horus của một vị vua Ai Cập thuộc Vương triều thứ 2. Tương tự như người tiền nhiệm của ông, người kế vị hoặc đồng cai trị
**Weneg** (hoặc **Uneg**), còn được gọi là **Weneg-Nebty**, là tên gọi khi lên ngôi của một vị vua Ai Cập, ông là một vị vua của Vương triều thứ Hai. Thời gian cai trị của
**Hor-Aha** (3100 TCN—3037 TCN; hoặc **Aha** hay **Horus Aha**) được coi là vị pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông sống vào khoảng thế kỷ 31 TCN và
nhỏ|Ngôi đền tang lễ cổ đại của [[Djoser, ở Saqqara]] **Vương triều thứ Ba của Ai Cập cổ đại** là triều đại thứ ba của lịch sử Ai Cập cổ đại và là vương triều
nhỏ|254x254px|[[Mặt nạ của Tutankhamun|Mặt nạ bằng vàng của Tutankhamun có gắn biểu tượng uraeus. Hình ảnh nữ thần Wadjet (rắn hổ) và Nekhbet (kền kền) tượng trưng cho sự thống nhất của Ai Cập]] **Uraeus**
**Khaba** (còn được gọi là **Hor-Khaba**) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là một vị vua của vương triều thứ ba thuộc thời kỳ Cổ vương quốc.. Vua Khaba được coi
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Semerkhet** (?—2960 TCN) là tên Horus của một vị vua Ai Cập thuộc Vương triều thứ nhất. Nhà sử học Manetho đã ghi lại rằng đã có nhiều thiên tai xảy ra dưới vương triều
**Djeseretnebti** (hay **Djeseret-Ankh-Nebti**) có thể là tên của một nữ hoàng Ai Cập cổ đại. Vì cái tên này xuất hiện mà xung quanh không có bất kỳ danh hiệu nữ hoàng nào, các nhà
**Amanineteyerike** (**Amanneteyerike, Aman-nete-yerike, Irike-Amannote**) là một vị vua Kush của Meroe. Triều đại của ông được xác định là vào cuối thế kỷ thứ 5 TCN. Amanineteyerike đã sử dụng một bộ tước hiệu đầy
nhỏ|Danh sách các pharaon của Vương triều thứ Hai theo [[Danh sách Vua Saqquara và Danh sách Vua Abydos.]] **Vương triều thứ Hai của Ai Cập cổ đại** (ký hiệu: **Vương triều thứ II**, từ
nhỏ|270x270px|Hình ảnh nữ thần Wadjet dưới dạng rắn thần trên tường của [[Đền Luxor|đền thờ Luxor.]] **Wadjet** (tiếng Hy Lạp: **Uto**, **Buto**) là một nữ thần của người Ai Cập cổ đại, người bảo trợ
nhỏ|Nữ thần Nekhbet với biểu tượng _shen_ và cọng lông [[Ma'at]]**Nekhbet** (hay **Nekhebet**, **Nechbet**) là nữ thần trong thần thoại Ai Cập cổ đại, người bảo trợ cho vùng Thượng Ai Cập. Nekhbet và Wadjet
**Raneb** hay **Nebra** là tên Horus của vị vua thứ hai thuộc Vương triều thứ hai của Ai Cập. Năm cai trị của ông không được biết chính xác: _Danh sách Vua Turin_ không cho
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Qa'a** (2926—2890 TCN; hoặc **Kaa** hoặc **Qáa**), là vị vua cuối cùng của Vương triều thứ nhất. vương triều của ông kéo dài 33 năm vào giai đoạn cuối thế kỷ 30 TCN. ## Danh
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Meresankh._ nhỏ|Vị trí ngôi mộ G 7410 - 7420 **Meresankh II** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào đầu thời kỳ