Bốn thanh điệu của guo như được viết trong các chữ (giản thể bên trái, phồn thể bên phải) và Quốc Ngữ La Mã Tự (Gwoyeu Romatzyh). Âm điệu khác nhau được bôi màu đỏ.
Gwoyeu Romatzyh, viết tắt là GR, hay Quốc ngữ La Mã tự (chữ La-mã hóa quốc ngữ) là một hệ thống chữ viết tiếng Quan Thoại bằng chữ cái Latin. Hệ thống này đã được Triệu Nguyên Nhiệm (赵元任) nghĩ ra và đã được một nhóm các nhà ngôn ngữ học phát triển lên, bao gồm Triệu Nguyên Nhiệm và Lâm Ngữ Đường (林語堂) từ năm 1925 đến 1926. Sau này chính Triệu Nguyên Nhiệm đã xuẩt bản các tác phẩm trong ngôn ngữ học sử dụng GR. Ngoài một số nhỏ các sách giáo khoa và từ điển bằng GR được xuất bản ở Hồng Kông và hải ngoại từ năm 1942 đến năm 2000.
Quốc Ngữ La Mã Tự (GR) là duy nhất trong các hệ thống Latin hóa để chỉ 4 các thanh điệu tiếng Quan Thoại bằng cách thay đổi cách viết các âm tiết. Các thanh điệu này là một phần quan trọng đối với tiếng Trung như dấu thanh đối với tiếng Việt vậy. Các hệ thống khác chỉ các âm điệu bằng các trọng âm (ví dụ bính âm: āi, ái, ǎi and ài) hoặc con số (Wade-Giles: ai1, ai2, etc.). GR thì viết như nhau cho cả bốn thanh điệu ai, air, a**e and _ay**_. Các cách viết này theo các quy tắc, biểu thị âm điệu nhưng vẫn giữ lại các phát âm của âm tiết ai. Do nó gắn âm điệu của mỗi âm tiết trong cách viết của nó, GR có thể giúp học sinh nắm vững được âm điệu tiếng Trung—dù nhiều lập luận lý thuyết thì bàn cãi về tuyên bố này.
Năm 1928, Trung Quốc đã đưa vào sử dụng Quốc Ngữ La Mã Tự là hệ thống La Mã hóa của quốc gia. GR đã được sử dụng để biểu thị cách phát âm trong các từ điển tiếng Quan Thoại. Những người đề xuất hy vọng một ngày nào đó sẽ thiết lập một hệ thống viết cho loại văn tự Hán cải cách này. Dù có ủng hộ từ một số nhà ngôn ngữ được đào tạo ở trong nước và hải ngoại, Quốc Ngữ La Mã Tự đã vấp phải sự bàng quan và thậm chí thái độ thù địch của công chúng do tính phức tạp của nó. Một trở ngại khác ngăn cản sử ứng dụng rộng rãi hệ thống này là do nó dựa vào chi tiết phương ngữ Bắc Kinh, một thời kỳ thiếu chính quyền tập trung hóa mạnh để bắt buộc sử dụng hệ thống này bằng luật. Cuối cùng, GR đã bị hệ thống bính âm và các hệ thống Latin hóa khác qua mặt. Tuy nhiên, ảnh hưởng của nó vẫn còn rõ rệt khi nhiều nguyên tắc được những người tạo ra hệ thống này đã được sử dụng trong các hệ thống Latin hóa tiếp sau hệ thống này.
Lịch sử
nhỏ|trái||[[Lâm Ngữ Đường, người đầu tiên đề xuất chính tả âm điệu]]
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bốn thanh điệu của _guo_ như được viết trong các chữ (giản thể bên trái, phồn thể bên phải) và Quốc Ngữ La Mã Tự (Gwoyeu Romatzyh). Âm điệu khác nhau được bôi màu đỏ.
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
Dưới đây là **danh sách các hoàng đế Đông La Mã**, bắt đầu từ khi thành phố Constantinopolis được thành lập vào năm 330 CN đến khi nó thất thủ vào tay Đế quốc Ottoman
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
**Legion Romana** tức **Quân đoàn La Mã**, **Binh đoàn La Mã** là một đơn vị tổ chức của Quân đội La Mã trong giai đoạn từ Cộng hòa La Mã tới Đế quốc La Mã.
**Nền văn minh La Mã cổ đại** đã có lịch sử lâu đời và để lại nhiều giá trị to lớn cho nhân loại ngày nay trong nhiều lĩnh vực. **Roma** ngày nay trước kia
**Dacia thuộc La Mã** (còn gọi là _Dacia Traiana_ và _Dacia Felix_) là một tỉnh của đế quốc La Mã (từ năm 106-271/275 CN). Lãnh thổ của nó bao gồm phía đông và phía đông
Bài này viết về một nền văn minh cổ đại. Liên quan đến thành La Mã cổ đại, vui lòng xem Trung tâm lịch sử thành Roma.
**La Mã cổ đại** là nền văn
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là [[sông Donau|sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ
thumb|[[Tranh khảm La Mã|Tranh khảm (220–250) được tìm thấy tại El Djem, Tunisia (Phi Lợi Gia thuộc La Mã). Trên đây viết dòng chữ Latinh "Im đi! Để lũ trâu ngủ" _(Silentiu[m] dormiant tauri)_ và
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Cuộc chinh phục Hispania của La Mã** là một quá trình được bắt đầu bằng việc Cộng hòa La Mã chiếm giữ các vùng đất của người Carthage ở phía nam và phía đông vào
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
nhỏ|Huy hiệu của [[Maximilian II của Thánh chế La Mã|Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực]] **Hoàng đế La Mã Thần thánh**
phải|Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
**Cuộc chinh phục Britannia của La Mã** là một quá trình diễn ra dần dần, bắt đầu có kết quả vào năm 43 dưới thời hoàng đế Claudius, và viên tướng của ông, Aulus Plautius
Thuật ngữ (; ) có nghĩa là **quý tộc**, ban đầu dùng để chỉ một nhóm những gia đình giàu có trong xã hội La Mã cổ đại, bao gồm cả những thành viên dòng
**Quân đội Đế quốc La Mã** là lực lượng vũ trang được triển khai bởi các đế chế La Mã trong thời kỳ Nguyên thủ (30 TCN - 284). Theo người sáng lập-hoàng đế Augustus
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
nhỏ| Bức tranh _Lời cầu nguyện cuối cùng của những người tuẫn đạo Cơ Đốc giáo_ do [[Jean-Léon Gérôme vẽ vào năm 1883.]] **Đế quốc La Mã** **đàn áp Cơ Đốc giáo** (chữ Anh: _Persecution
Sự ra đời của Frederick II. **Friedrich II** (26 tháng 12, 1194 – 13 tháng 12, 1250), của triều đại Hohenstaufen, là người Ý, tranh ngôi Vua của người La Mã từ năm 1212, trở
Chúng ta đều thống nhất rằng chữ Quốc Ngữ là thứ chữ mà các giáo sĩ phương Tây cùng rất nhiều người Việt dùng chữ Latinh để ghi âm cách phát âm của người Việt.
Chúng ta đều thống nhất rằng chữ Quốc Ngữ là thứ chữ mà các giáo sĩ phương Tây cùng rất nhiều người Việt dùng chữ Latinh để ghi âm cách phát âm của người Việt.
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
**Lâm Ngữ Đường** (Phồn thể: 林語堂, Giản thể: 林语堂 10 tháng 10 năm 1895 – 26 tháng 3 năm 1976), tên chữ **Ngọc Đường** (玉堂), là một nhà văn Trung Quốc. Ông được xem là
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**Mã Tự Luân** (, 27 tháng 4 năm 1885 - 4 tháng 5 năm 1970), tên chữ là **Di Sơ** (), là một chính trị gia, nhà hoạt động chính trị và ngôn ngữ học.
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Romaja quốc ngữ** là một phương pháp chuyển tự tiếng Triều Tiên sang ký tự Latinh được Hàn Quốc áp dụng kể từ ngày 7 tháng 7 năm 2000. ## Quy tắc chuyển đổi ###
Đây là bài viết liệt kê các Lữ đoàn _Auxilia_ Đế quốc La Mã tồn tại trong thế kỷ thứ hai CN (là niên đại có nhiều tư liệu thuyết phục nhất). Các Lữ đoàn
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
**Cuộc Thập tự chinh thứ hai** (1145-1149) là chiến dịch lớn thứ hai xuất phát từ châu Âu. Cuộc Thập tự chinh thứ hai được bắt đầu để đáp ứng với sự sụp đổ của
**Các cuộc chiến tranh La Mã – Parthia** (Từ năm 66 TCN – 217) là một loạt các cuộc xung đột giữa đế quốc Parthia với người La Mã. Đây là chuỗi các cuộc xung
**Công quốc Roma** () là một giáo khu nhỏ của Đông La Mã nằm ở Trấn khu Ravenna. Cũng giống như các nước khác thuộc Đông La Mã tại Ý được đặt dưới sự cai
thumb|Lịch sử phát triển của [[Đế chế La Mã Thần thánh]] **Danh sách các nhà nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh** bao gồm bất kỳ lãnh thổ nào được cai trị bởi một
**Công quốc Perugia** (Latinh: _Ducatus Perusianus_) là một công quốc nằm trong phần lãnh thổ Ý của Đế quốc Đông La Mã. Chính quyền dân sự và quân sự của nó thuộc quyền quản lý
**Công quốc Napoli** (, ) ban đầu là một tỉnh của Đế quốc Đông La Mã được thành lập vào thế kỷ 7, tại các vùng đất ven biển nhỏ bé mà người Lombard đã
Đế quốc La Mã dưới triều đại [[Hadrianus (cai trị từ 117-38), cho thấy tỉnh hoàng đế Thracia nằm ở đông nam châu Âu.]] [[Giáo khu La Mã của Thraciae.]] **Thracia** (tiếng Hy Lạp: Θρᾴκη,
**Công quốc Pentapolis** (Latinh: _Ducatus Pentapolis_), là một vùng lãnh thổ dưới sự cai trị của một công tước (_dux_) được bổ nhiệm và thuộc thẩm quyền của Pháp quan thái thú Ý (554–584) và
**Cận vệ của Hoàng đế La Mã** (Latinh: _Praetoriani_) là lực lượng cận vệ được sử dụng bởi các Hoàng đế La Mã, khởi đầu từ Augustus (27 TCN - 14 CN) và bị giải
**Nhà thờ Hoàng đế Đức** () là một từ ngữ truyền thống để chỉ các nhà thờ lớn, mà có liên hệ đến quyền lực của hoàng đế Đế quốc La Mã Thần thánh. ##