Đích Phúc tấn Quách Lạc La thị (chữ Hán: 嫡福晉郭絡羅氏; 1680-1726), Phúc tấn nhà Thanh, là vợ cả của Liêm Thân vương Dận Tự, Hoàng tử thứ 8 tính trong số những người con trưởng thành của Thanh Thánh Tổ Khang Hi đế.
Cuộc đời
Xuất thân danh giá
Đích phúc tấn mang họ Quách Lạc La thị (郭络罗氏), xuất thân danh giá, mẹ là con gái thứ bảy của An Thân vương Nhạc Lạc, được ban hiệu [Hòa Thạc Cách cách, 和碩格格], tương đương Quận chúa.
Quận chúa Ái Tân Giác La thị sinh ngày 30 tháng 8 năm Thuận Trị thứ 16 (1659), thân mẫu nghi vấn là Trắc phúc tấn Ngô Lạt Hán Triết Nhĩ Môn thị (喇汉哲尔门氏) hoặc Trắc phúc tấn Ô Lương Hải Tế Nhĩ Bá Đặc thị (济尔莫特氏), nhưng đều là Trắc phúc tấn nên vị Quận chúa này là thứ nữ. Tháng 2 năm Khang Hi thứ 11, Quận chúa Ái Tân Giác La thị được chỉ định kết hôn với Minh Thượng (明尚) mang họ Quách Lạc La. Năm Khang Hi thứ 12, Ngạch phò Minh Thượng bị phán tham ô 300 lượng trong trò cờ bạc, mà cờ bạc bị cấm vào đầu triều Thanh, Minh Thượng phải tội nên bị xử trảm. Năm Khang Hi thứ 23, Quận chúa cũng qua đời trong tình trạng suy kiệt nặng nề.
Vì cha mẹ đều mất sớm, Quách Lạc La thị được ông ngoại nuôi dưỡng trong phủ An Thân vương. Đích tổ mẫu của bà, cũng tức là Đích Phúc tấn của An Thân vương Nhạc Lạc là con gái của đại thần Sách Ni, cô ruột của Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu. Sau khi ông ngoại qua đời, bà vẫn tiếp tục ở lại An vương phủ.
Mang tiếng "đố phụ"
Năm Khang Hi thứ 31 (1692), Hoàng đế hạ chiếu chỉ định Quách Lạc La thị đính hôn với Hoàng bát tử Dận Tự, người có mẫu thân là Lương phi Vệ thị, năm ấy Dận Tự mới chỉ 11 tuổi. Dận Tự được Khang Hi đế quý mến, văn võ toàn tài, chú trọng rèn giũa nhân phẩm, nên việc ban hôn này chính là muốn xoa dịu An Thân vương Nhạc Lạc. Năm thứ 36 (1697), sơ định lễ của Quách Lạc La thị và Dận Tự được tổ chức tại An vương phủ, đây là sự khác biệt rõ rệt với các vị Hoàng tử khác. Một năm sau, Dận Tự lại được phong Bối lặc (貝勒), cùng năm thì làm lễ thành hôn chính thức với Quách Lạc La thị.
Vài năm đầu sau khi thành hôn, hai người vẫn sống trong Tử Cấm Thành, về sau mới chuyển ra phủ Bát Bối lặc. Bát Bối lặc phủ ngay gần Bách Lâm tự, sát bên với Tứ Bối lặc phủ (nơi sau này là phủ Ung Thân vương). Quách Lạc la thị xuất thân thế gia, tính tình mạnh mẽ ngạo mạn, lại có phần cương liệt không nhu hòa, mọi việc trong phủ đều là một tay bà lo liệu, đễn nỗi Dận Tự còn mang tiếng sợ vợ. Học giả Dương Trân (杨珍) nhận định rằng, Dận Tự là người có số lượng thiếp thất và con cái ít nhất trong số các hoàng tử của Khang Hi, có khả năng chính là nguyên nhân khách quan dẫn đến danh tiếng xấu của Quách Lạc La thị.
Năm thứ 47 (1708), Khang Hi Đế mỉa mai mẫu thân Lương phi của Dận Tự là ["Tiện phụ Tân giả khố"], cũng đích thân chỉ trích Quách Lạc La thị: [“允禩素受制于妻,其妻系安郡王岳乐之女所出。安郡王因謟媚辅政大臣,遂得封亲王,其妃系索额图之妹,世祖皇帝时记名之女子。其子玛尔珲、景熙、吴尔占等,俱系允禩妻之母舅,并不教训允禩之妻,任其嫉妒行恶,是以允禩迄今尚未生子。; “Tự khép nép với vợ. Một nhà toàn những người có mặt có mũi như An Thân vương, Mã Nhĩ Hồn, Cảnh Hy, Ngô Nhĩ Chiếm mà không biết dạy dỗ con cháu, đẻ ra một đứa ghen tuông đố kỵ ngoan độc như vợ Dận Tự, đến nỗi Tự tới giờ vẫn chưa được mụn con nào.”]
Nhận xét này không rõ khách quan tới đâu, nhưng có một điểm không sát với thực tế: tháng giêng năm 1708, Dận Tự đã có Hoằng Vượng, đứa con đầu lòng và là con trai độc nhất, do người thiếp họ Trương sinh hạ. Tháng Năm cùng năm, người thiếp họ Mao sinh thêm một đứa con gái. Tuy nhiên, nhận xét này của Khang Hy đã được Ung Chính ngày sau vin vào, biến thành một trong nhiều lý do hạ thấp Dận Tự. Tháng giêng năm 1726, Ung Chính nói với các đại thần, nhà Dận Tự, không chỉ chồng “gian ngoan đa đoan”, mà “vợ hắn cũng nghiệt ngã tàn ác, Doãn Tự ngày thường rất sợ. Thánh Tổ Nhân hoàng đế (tức Khang Hy) từng giáng dụ, vợ Doãn Tự thừa hưởng thói ác của nhà ngoại, chỉ cho chồng nạp một hai người tì thiếp, gần như khiến Doãn Tự tuyệt hậu, thê thiếp nghe đến tên là hãi hùng.” Cũng năm ấy, Tần Đạo Nhiên quản gia nhà Cửu a ca Doãn Đường khai rằng: “Mọi việc trong Bát phủ đều do một tay phúc tấn sắp xếp, Doãn Tự chỉ biết tuân theo. Nhà bình dân mà đàn bà làm chủ đã là không được, huống hồ lại trong phủ Thân vương, nói sao cho xuôi.” Tuy vậy, mối quan hệ của Dận Tự với Đích phúc tấn chung quy là nhường nhịn tốt đẹp.
Cửu tử đoạt đích
Dưới chủ ý của Quách Lạc La thị, Dận Tự đã nhận một người con gái nhỏ của Hà Trác vào phủ nuôi dưỡng. Mặc dù việc lén lút nuôi dưỡng này thường xuất hiện ở triều Thanh, nhưng cũng trở thành chứng cứ phạm tội của Dận Tự về sau.
Cuối thời Khang Hi, cục diện chính trị hỗn loạn, Thái tử Dận Nhưng hai lần bị phế, nhà mẹ của Quách Lạc La thị là An vương phủ và Dận Tự tích cực tham gia vào cuộc chiến đoạt đích. Người cậu của bà là Cảnh Hi chính là một trong những người khiến cho Dận Nhưng bị phế hai lần. Dận Tự từng là một đối thủ cạnh tranh mạnh của Dận Nhưng, nhưng dưới sự chèn ép và ghét bỏ của Khang Hi đã không thể kế thừa Đế vị. Đến cuối năm 1722, Khang Hi Đế qua đời, Ung Chính lên ngôi. Không lâu sau thì Dận Tự được phong làm Thân vương.
Kết cục
Ngày 28 tháng Giêng năm Ung Chính thứ 4 (1726), Ung Chính Đế hạ chỉ:
Nhận được thánh chỉ, Quách Lạc La thị [không hề sợ hãi, ung dung mà đi]. Mùng 7 tháng sau, Ung Chính Đế lại hạ chỉ: “Trong tháng này, lệnh cho vợ tên Doãn Tự tự tận, thiêu xác đổ tro.”
Dận Tự bị cấm cố trong Tông Nhân phủ, bắt đổi tên thành A Kỳ Na (cái tên này lúc được dịch là “lợn”, lúc được dịch là “chó”, gần đây lại được các học giả thống nhất là “trơ tráo”, cùng nghĩa với Tái Tư Hắc). Dận Tự lĩnh tội trạng hơn 40 mục, tháng Mười cùng năm chết trong ngục vì bệnh nặng, thọ 46 tuổi. Hoằng Vượng đem chôn ở Nhiệt Hà. Quách Lạc La thị vì tro cốt đã bị ném bỏ, không thể hợp táng được nữa.
Trong văn hóa đại chúng
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đích Phúc tấn Quách Lạc La thị** (chữ Hán: 嫡福晉郭絡羅氏; 1680-1726), Phúc tấn nhà Thanh, là vợ cả của Liêm Thân vương Dận Tự, Hoàng tử thứ 8 tính trong số những người con trưởng
**Quách Lạc La** (, phiên âm tiếng Mãn: Gorolo Hala) còn được dịch là Quách La La (郭啰罗), Quách Nhĩ La (郭尔罗), Quách Bác La (郭博罗) hay Quách Bố La (郭布罗) là một dòng họ
**Doãn Tự** (chữ Mãn: , âm Mãn: Yvn Syʼ, chữ Hán: 允禩, bính âm: Yūn Sy; 29 tháng 3 năm 1681 - 5 tháng 10 năm 1726), là Hoàng tử thứ 8 tính trong số
**Doãn Ngã** (, chữ Hán: 允䄉, bính âm: Yvn o; 28 tháng 11 năm 1683 - 18 tháng 10 năm 1741) là hoàng tử thứ 10 tính trong số những người con sống tới tuổi
**Doãn Lộc** (, chữ Hán: 允祿, bính âm: Yūn lu; 28 tháng 7 năm 1695 – 20 tháng 3 năm 1767) là hoàng tử thứ 16 tính trong số những người con sống tới tuổi
**A Tế Cách** (_,_ _chữ Hán:_ 阿濟格_,_ 28 tháng 8 năm 1605 - 28 tháng 11 năm 1651), là một Hoàng tử, Hoàng thân và nhà quân sự có ảnh hưởng thời kỳ đầu nhà
**Quách Tương** (tiếng Trung: 郭襄, bính âm: _Guō Xiāng_) (trong bản dịch trước năm 1975, nàng có tên là **Quách Tường**) là nhân vật trong tiểu thuyết _Thần điêu hiệp lữ_ của Kim Dung. Nàng
**Chử Anh** (, ; 1580 – 1618), còn được phiên âm là **Xuất Yến** (出燕) và xưng là **Hồng Ba Thố** (红巴兔), là một trong những thủ lĩnh Mãn Châu đóng vai trò quan trọng
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc** (), viết tắt **Chính Hiệp Toàn quốc** () hoặc **Ủy ban Toàn quốc Chính Hiệp** (), là tổ chức cấp quốc
**Chân hoàng hậu** (; 26 tháng 1 năm 183 - 4 tháng 8, 221), còn được gọi là **Chân Phục** (甄宓) hoặc **Chân Lạc** (甄洛), đương thời xưng là **Chân phu nhân** (甄夫人), là nguyên
**Quách Mạt Nhược** (郭沫若; 16 tháng 11 năm 1892 - 12 tháng 6 năm 1978) là một kịch tác gia, thi sĩ, phê bình gia, sử gia, kí giả kiêm chính khách Trung Quốc, Phó
**Quách Kim Long** (; sinh tháng 7 năm 1947) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Chỉ đạo Xây dựng Văn minh tinh thần Trung ương
**Quách Tĩnh** còn gọi là **Quách Tịnh**, **Quách Tỉnh** (tiếng Trung: 郭靖, bính âm: _Guō Jìng_) là nhân vật chính trong tiểu thuyết _Anh hùng xạ điêu_ của Kim Dung. Quách Tĩnh cũng là nhân
**Quách Gia** (chữ Hán: 郭嘉; 170 - 207), tự **Phụng Hiếu** (奉孝), là một nhà chiến lược và mưu sĩ trọng yếu của Tào Tháo trong thời kỳ cuối của nhà Đông Hán và thời
**Quách Thị Hồ** (11 tháng 6 năm 1909 – 4 tháng 1 năm 2001) là một bậc thầy về ca trù và là danh ca ca trù nổi tiếng. Bà là người đầu tiên đưa
nhỏ|phải|Tượng chị Quách Thị Trang ở Công viên Bách Tùng Diệp Tượng Quách Thị Trang tại bùng binh trước cửa chính [[chợ Bến Thành]] **Quách Thị Trang** (1948 - 1963), pháp danh **Diệu Nghiêm**, là
**Hội nghị lần thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc khóa XIII nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (giản thể: 中华人民共和国第十三届全国人民代表大会第一次会议 hoặc 十三届全国人大一次会议; phiên âm Hán-Việt: _Đệ thập tam Giới Toàn
**Trang Tử** (chữ Hán: 莊子; 369—286 TCN), có tên là **Mông Lại** (蒙吏), **Mông Trang** (蒙莊) hay **Mông Tẩu** (蒙叟), là một triết gia và tác gia Đạo giáo. Tên thật của ông là **Trang
**Cổ Thiên Lạc** (tiếng Trung: 古天樂, tiếng Anh: Louis Koo Tin-Lok; sinh ngày 21 tháng 10 năm 1970) là một nam diễn viên, ca sĩ, nhà sản xuất điện ảnh kiêm doanh nhân người Hồng
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Lâm Trường Dân** (1876-1925) là chính trị gia, nhà ngoại giao, nhà giáo dục và nhà thư pháp Trung Quốc trong giai đoạn cuối đời nhà Thanh và đầu những năm Dân quốc. Đồng thời
**La Vân Hi** (sinh ngày 28 tháng 7 năm 1988), tên thật là La Dực (), tên tiếng Anh là **Leo** (Còn gọi là Leo Luo), là một ca sĩ, diễn viên, nghệ sĩ người
**Từ Hoảng** (chữ Hán: 徐晃; bính âm: _Xu Huang_; (169-228), tự **Công Minh** (公明), là danh tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong đời binh nghiệp, Từ Hoảng thể
Tập tin:Leshan.png **Lạc Sơn** (; nghĩa là "ngọn núi hạnh phúc"), tên cổ là **Gia Châu** (嘉州) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Lạc Sơn nằm
**Thì Phổ** (時溥, ? - 9 tháng 5 năm 893), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường, giữ chức Cảm Hóa tiết độ sứ. Cuối cùng, ông chiến bại trước bộ tướng Bàng
thumb|Cổng vào trường Đại học Nhân dân **Đại học Nhân dân Trung Quốc** (**RUC**; ) là một trường đại học công lập trọng điểm quốc gia tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Trường có liên kết
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
**Từ Lộ** (giản thể: 徐璐, phồn thể: 徐璐, bính âm: _Xú Lù_; sinh ngày 28 tháng 12 năm 1994) là một nữ diễn viên và ca sĩ người Trung Quốc, tốt nghiệp Học viện nghệ
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Tu viện Ljubostinja** () là một tu viện nằm ở làng Prnjavor tả ngạn sông Zapadna Morava, cách Trstenik 4 km về phía bắc. Tu viện thuộc sở hữu giáo phận Kruševac của Giáo hội Chính
**Lãnh đạo Đảng và Nhà nước** là thuật ngữ chính trị được sử dụng trên các phương tiện truyền thông về các lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc.Tại
**Nguyễn Trọng Trí**, thường được biết đến với bút danh **Hàn Mặc Tử** hay **Hàn Mạc Tử** (22 tháng 9 năm 1912 – 11 tháng 11 năm 1940), là một nhà thơ người Việt Nam.
**Hoàng tử Ba Tư** (tiếng Anh: **Prince of Persia**, thường được viết tắt là _PoP_) là trò chơi hành động trên máy tính dành cho một người chơi. Nhiệm vụ của người chơi là điều
**Quách Tử Nghi** (chữ Hán: 郭子儀; 5 tháng 9, 697 – 9 tháng 7, 781), là một danh tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông phục vụ dưới 4 đời Hoàng đế nhà
**Quách Thánh Thông** (chữ Hán: 郭聖通; 1 - 52), còn gọi **Quang Vũ Quách hoàng hậu** (光武郭皇后) hay **Phế hậu Quách thị** (废后郭氏), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Quang Vũ
**Quách Hoài** (chữ Hán: 郭淮, Bính âm: Guo Huai; 187–255) là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Quách Hoài có tên tự là **Bá Tế** (伯濟),
**Trần Tự Khánh** (chữ Hán: 陳嗣慶;1175 – 3 tháng 1 năm 1224), là một chính trị gia, viên tướng trứ danh thời kỳ suy vong của triều đại nhà Lý, người lãnh đạo chính thống
**Nghi phi Quách Lạc La thị** (chữ Hán: 宜妃郭络罗氏, ? - 1733), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế. Bà là
**Minh Nguyên hoàng hậu** (chữ Hán: 明元皇后; ? - 263), họ Quách, là Hoàng hậu thứ hai của Tào Ngụy Minh Đế Tào Duệ, và là Hoàng thái hậu dưới thời Tào Ngụy Phế Đế
**Lã Bố** (chữ Hán: 呂布; bính âm: Lǚ Bù) (? - 7 tháng 2 năm 199), hay còn được gọi là **Lữ Bố** hoặc **Phụng Tiên** (tên tự), là một viên mãnh tướng nổi tiếng
**Giang Trần Quách Tân** (sinh ngày 8 tháng 3 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam đang chơi ở vị trí tiền vệ cánh trái cho câu lạc bộ
Hoàng giáp **Quách Hữu Nghiêm** (郭有嚴, 1442-1503), quê xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, quan nhà Lê sơ, dưới hai đời vua Lê Thánh Tông và Lê Hiến Tông, tới chức Thượng
**Quách Tùng Khiêm** (; ? – 927), nghệ danh **Quách Môn Cao** (郭門高), là tướng lĩnh nhà Hậu Đường thời Ngũ Đại trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Quách Tùng Khiêm vốn là
**Sử Tư Minh** (chữ Hán: 史思明; 703-761) là một viên tướng của nhà Đường và là người cùng An Lộc Sơn cầm đầu loạn An Sử nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc giữa thế
**Câu lạc bộ bóng đá Công an Thành phố Hồ Chí Minh** là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đội bóng này là hậu thân của
**Loạn Quách Bốc** (chữ Hán: 郭卜之亂, _Quách Bốc chi loạn_) là cuộc binh biến cuối thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, thúc đẩy thêm sự suy yếu của nhà Lý và mở ra
**Thanh Thánh Tổ** (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 165420 tháng 12 năm 1722), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và cũng