Quách Tùng Khiêm (; ? – 927), nghệ danh Quách Môn Cao (郭門高), là tướng lĩnh nhà Hậu Đường thời Ngũ Đại trong lịch sử Trung Quốc.
Cuộc đời
Quách Tùng Khiêm vốn là con hát (linh quan). Khoảng năm 918 (?), Tấn vương Lý Tồn Úc mang quân đi đánh Hậu Lương, đóng quân ở Đức Thắng, cho chiêu mộ tử sĩ xung phong. Tùng Khiêm tham gia. Quân Tấn thắng trận, đồng thời Tùng Khiêm nhờ tác chiến dũng mãnh nên được quân tướng sủng ái.
Năm 923, Lý Tồn Úc diệt Hậu Lương, lên ngôi vua, tức Hậu Đường Trang Tông. Quách Tùng Khiêm lần lượt thăng chức từ Quân sử thành Tòng mã trực Chỉ huy sứ. Quách Tùng Khiêm mang họ Quách, nên xem danh tướng như chú ruột, lại được Mục vương (con rể Quách Sùng Thao) nhận làm con nuôi.
Lúc này, Trang Tông dần sa vào hưởng lạc, lại nghi kỵ công thần. Tháng Giêng (ÂL) năm 926, Trang Tông nghe lời xàm tấu của hoạn quan, giết hại Quách Sùng Thao. Cùng tháng, cả gia đình Thượng thư lệnh Lý Kế Lân cùng bảy vị thuộc hạ cũ (đang giữ chức Thứ sử) bị vu oan diệt tộc. Lý Tồn Nghệ vì bênh vực cha vợ mà bị bắt giam, rồi bị giết không lâu sau đó. Khi Sùng Thao bị hại, Tồn Nghệ bị giam, Quách Tùng Khiêm uống rượu trong quân, giận đến rớm lệ, luôn miệng nói hai người bị oan. Đơn vị Tòng mã trực khi đi ngang qua cửa Hưng Giáo liền cùng hai quân Hoàng Giáp tấn công cửa cung. Trang Tông khi đó đang ăn cơm, phái cận vệ xua đuổi loạn quân, cũng cho hoạn quan đến chỗ ở ngoài thành tới cứu giá. Tuy nhiên, Chu Thủ Ân vốn cùng phe cánh với linh quan, bỏ mặc không cứu.
Phản quân tập trung đốt cửa Hưng Giáo, xông vào trong cung. Đường Trang Tông ban đầu tự mình chỉ huy, phản quân thiệt mạng hàng chục gần trăm người. Đường Trang Tông sau đó bị trúng tên, Vương Toàn Bân đỡ vua đến Thao Tiêu điện. Trang Tông muốn uống nước cho đỡ khát. Lưu hoàng hậu đang chuẩn bị bỏ chạy, không muốn nhìn mặt Trang Tông, phái hoạn quan dâng lên . Trang Tông uống xong thì chết, bọn Phù, Vương bỏ chạy. Một linh quan sau đó nhặt những nhạc cụ vứt đi để đốt xác.
Sau khi Trang Tông chết, Chu Thủ Ân vào cung, bắt hơn 30 cung nhân sưu tầm nhạc cụ, của quý mang về nhà, lại dung túng cho quân đội cướp bóc. Lưu hoàng hậu gói đồ báu lên ngựa, rồi cùng tình lang là Thân vương bỏ chạy, có 700 kỵ binh của Lý Thiệu Vinh hộ tống. Thông vương , Nhã vương trốn chạy. Chu Thủ Ân sau đó không kiểm soát được tình hình, gửi thư mời Lý Tự Nguyên đến tiếp quản Lạc Dương.
Lý Tự Nguyên cho quân vào Lạc Dương, xưng Giám quốc, cũng lần lượt diệt trừ Lưu hoàng hậu, Lý Tồn Ác, Lý Tồn Xác, Lý Tồn Kỷ, Lý Thiệu Vinh, ,... Sau cùng, Lý Tự Nguyên xưng đế, tức Đường Minh Tông. Năm 927, Minh Tông phong Quách Tùng Khiêm làm Thứ sử Cảnh Châu. Tùng Khiêm vừa đến nơi thì bị Minh Tông cho người giết hại, diệt tộc. Chủ Thủ Ân giữ Biện Châu nổi loạn, cũng bị diệt tộc.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quách Tùng Khiêm** (; ? – 927), nghệ danh **Quách Môn Cao** (郭門高), là tướng lĩnh nhà Hậu Đường thời Ngũ Đại trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Quách Tùng Khiêm vốn là
**Đào Khiêm** (chữ Hán: 陶謙; 132–194), tên tự là **Cung Tổ** (恭祖), là tướng cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Dẹp Khăn Vàng Đào Khiêm là người huyện Đan Dương thuộc
**Quách Thánh Thông** (chữ Hán: 郭聖通; 1 - 52), còn gọi **Quang Vũ Quách hoàng hậu** (光武郭皇后) hay **Phế hậu Quách thị** (废后郭氏), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Quang Vũ
nhỏ|Historical Records of the Five Dynasties in Wuyi Museum **Tân Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ
**Hậu Đường Trang Tông** (), tên húy là **Lý Tồn Úc** (), tiểu danh **Á Tử** (亞子), là một nhân vật chính trị và quân sự trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch
**Quách Dĩ** (chữ Hán: 郭汜; ?-197), còn gọi là **Quách Tỵ** hay **Quách Tỷ** (một số sách bản cũ phiên sai là **Quách Phiếm**), là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Tiết Chi Khiêm** (sinh ngày 17 tháng 7 năm 1983), là ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nhà sản xuất thu âm người Trung Quốc. Năm 2005, anh tham gia chương trình My Show (cuộc
**Minh Nguyên hoàng hậu** (chữ Hán: 明元皇后; ? - 263), họ Quách, là Hoàng hậu thứ hai của Tào Ngụy Minh Đế Tào Duệ, và là Hoàng thái hậu dưới thời Tào Ngụy Phế Đế
**Quách Thái Công** là nhà thiết kế nội thất người Đức gốc Việt thành danh tại Hamburg, sở hữu Công ty Thiết kế Thái Công Interior Design. Cuối năm 2012, Quách Thái Công trở về
**Hoàng Phủ Tung** (chữ Hán: 皇甫嵩; ? - 195) là danh tướng cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia dẹp cuộc khởi nghĩa Khăn Vàng cuối thế kỷ 2. ##
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Nhữ Văn Lan** (1443-1523) là một tiến sĩ và quan văn nhà Lê sơ, từng giữ chức Thượng thư bộ Hộ. Nhữ Văn Lan là người làng An Tử Hạ, huyện Tiên Minh, phủ Nam
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 11 tháng 1: Khai mạc đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc tại Thượng Hải ### Tháng 3 * 16 tháng 3: Xảy
**Lại Văn Quang** (chữ Hán: 赖文光, 1827 – 1868), dân tộc Khách Gia, tướng lãnh Thái Bình Thiên Quốc, từng tham gia khởi nghĩa Kim Điền vào buổi đầu của phong trào, được phong **Tuân
**Tào Tháo** (; ; (155– 15 tháng 3 năm 220), biểu tự **Mạnh Đức** (孟德), tiểu tự **A Man** (阿瞞) là nhà chính trị, nhà quân sự và còn là một nhà thơ nổi tiếng
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Quản Lộ** (chữ Hán: 管輅, 209 hoặc 210 – 256) là thuật sĩ thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Lộ tự Công Minh, là người quận Bình Nguyên (nay thuộc
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
**Chu Tuấn** (chữ Hán: 朱儁; ?-195) là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia dẹp cuộc khởi nghĩa Khăn Vàng cuối thế kỷ 2 và cuộc nội chiến đầu thời
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Sự biến Thổ Mộc bảo**, còn được gọi là **Sự biến Thổ Mộc** hay **Sự biến năm Kỷ Tỵ**, là một cuộc chiến trong lịch sử Trung Quốc xảy ra vào ngày 1 tháng 9
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**_Đông Quán Hán ký_** (chữ Hán: 东观汉记), người đời Hán gọi là _Đông Quán ký_, là bộ sách theo thể kỷ truyện ghi lại lịch sử đời Đông Hán, từ thời Hán Quang Vũ Đế
**Tào Bân** (chữ Hán: 曹彬, 931 – 999) là tướng lãnh nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Quá trình thăng tiến Bân tự Quốc Hoa, người huyện Linh Thọ, phủ Chân Định
Phim _Tây du ký_ có lực lượng diễn viên đông đảo, với sự góp mặt của đội ngũ diễn viên có tên tuổi lúc bấy giờ và một số diễn viên không chuyên. Tuy nhiên,
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**_Tấn thư_** (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường
**Âm Lệ Hoa** (Phồn thể: 陰麗華; giản thể: 阴丽华; 5 - 1 tháng 3, 64), còn gọi là **Quang Liệt Âm hoàng hậu** (光烈陰皇后), nguyên phối nhưng là Hoàng hậu thứ hai của Hán Quang
**Trịnh Kiểm** (chữ Hán: 鄭檢, 14 tháng 9, 1503 – 24 tháng 3, 1570), tên thụy **Thế Tổ Minh Khang Thái vương** (世祖明康太王), là nhà chính trị, quân sự có ảnh hưởng của Đại Việt
**Thần điêu hiệp lữ** là bộ tiểu thuyết nằm trong Xạ điêu tam bộ khúc của Kim Dung, phần tiếp theo của Anh hùng xạ điêu, trong truyện có nhiều nhân vật mang tiểu sử
**Lã Bố** (chữ Hán: 呂布; bính âm: Lǚ Bù) (? - 7 tháng 2 năm 199), hay còn được gọi là **Lữ Bố** hoặc **Phụng Tiên** (tên tự), là một viên mãnh tướng nổi tiếng
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Gia Cát Lượng** (; 181 – 234), biểu tự **Khổng Minh** (孔明), hiệu **Ngọa Long** (臥龍), là Thừa tướng, công thần khai quốc, nhà chính trị, nhà ngoại giao, chỉ huy quân sự, nhà giáo
khung **Hỏa Phụng Liêu Nguyên** (chữ Hán: 火鳳燎原) là một bộ truyện tranh mạn họa của tác giả Trần Mưu (Chen Mou) lấy bối cảnh thời Đông Hán mạt tới Tam quốc. Bộ truyện đã
thumb|Tranh minh họa Lý Thôi và Quách Dĩ tiến hành đốt phá Trường An của một danh họa đời nhà Thanh **Lý Quyết** hay **Lý Xác** (chữ Hán: 李傕;?-198), cũng dịch là **Lý Thôi**, **Lý
**Chiến dịch chống Đổng Trác** (chữ Hán: 董卓討伐戰 _Đổng Trác thảo phạt chiến_) là chiến dịch quân sự của các lực lượng quân phiệt do Viên Thiệu đứng đầu chống lại quyền thần Đổng Trác
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Dương Quá** (phồn thể:楊過, giản thể:杨过, bính âm: _Yáng Guò_), tự **Cải Chi** (改之) là nhân vật nam chính trong bộ tiểu thuyết _Thần điêu hiệp lữ_ của nhà văn Kim Dung. ## Tiểu sử
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no