✨Pontós

Pontós

Pontós là một đô thị trong ‘‘comarca’’ Alt Empordà, Girona, Catalonia, Tây Ban Nha.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Polemon Pythodoros**, còn được gọi là **Polemon I** hoặc **Polemon I của Pontos **(tiếng Hy Lạp: ο Πολέμων Πυθόδωρος, 1 thế kỷ trước Công nguyên, qua đời năm 8 trước Công nguyên), ông là vua
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
**Marcus Antonius Polemon Pythodoros**, còn được gọi là **Polemon II của Pontos** và **Polemon của Cilicia** (tiếng Hy Lạp: Μάρκος Αντώνιος Πολέμων Πυθόδωρος, 12 BC/11 BC-74) là một hoàng tử và vua chư hầu của
**Pythodorida** hoặc **Pythodoris của Pontos** (tiếng Hy Lạp: Πυθοδωρίδα hoặc Πυθοδωρίς, 30 trước Công nguyên hoặc 29 TCN - 38) là một nữ hoàng chư hầu La Mã của Pontos, Bosporos, Cilicia và Cappadocia. ##
**Darius của Pontos** (thế kỷ thứ 1 TCN) là một hoàng thân của vương quốc Pontos. Ông là một vị vua mang huyết thống Iran và Hy Lạp Macedonia. Darius là người con trai đầu
**Arsaces của Pontos** (thế kỷ 1 TCN) là một hoàng thân của vương quốc Pontos. Ông là một vị vua mang dòng máu Iran và Hy Lạp Macedonia. Arsaces là con trai thứ hai và
**Pharnaces II **(trong tiếng Hy Lạp Φαρνάκης, mất năm 47 TCN) là vua của Pontus cho đến khi ông qua đời. Ông là con trai của đại đế Mithridates VI, một kẻ thù nổi tiếng
**Pontós** là một đô thị trong ‘‘comarca’’ Alt Empordà, Girona, Catalonia, Tây Ban Nha.
**Mithradates VI** (tiếng Hy Lạp: **Μιθριδάτης**, tiếng Ba Tư cổ: **Mithradatha**, "_Món quà của Mithra_") (134 TCN – 63 TCN), còn được biết đến như là **Mithradates Vĩ đại** (Megas) và Eupator Dionysius, là vua
nhỏ|trái|Pontus Trong thần thoại Hy Lạp, **Pontus** (hay **Pontos** (Πόντος), nghĩa là "biển") là một vị thần biển cổ đại, có trước các thần Olympus, ông là một trong các thần Hy Lạp nguyên thủy.
**_Chimarra pontos_** là một loài Trichoptera trong họ Philopotamidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
nhỏ|Tượng terracotta của Mithridates V tại Viện bảo tàng Louvre, Paris **Mithridates V Euergetes** (tiếng Hy Lạp: Μιθριδάτης ὁ εὐεργέτης, có nghĩa là "Mithridates người bảo trợ", trị vì khoảng năm 150-120 TCN.), Vị vua
**Vương quốc Bosporos** hay **Vương quốc của Cimmerian Bosporus ** là một quốc gia cổ xưa nằm ở phía Đông Krym và bán đảo Taman trên bờ của Cimmerian Bosporus (xem Eo biển Kerch). Có
_Để tìm hiểu về một trận đánh trước đó, xem bài Trận Chaeronea (338 TCN)_ **Trận Chaeronea** là chiến thắng của quân La Mã do quan Tổng tài Lucius Cornelius Sulla chỉ huy trước vua
**Mithridates II** (trong Tiếng Hy Lạp Mιθριδάτης; sống thế kỉ thứ 3 TCN), là vị vua thứ ba của vương quốc Pontus,và là con trai của Ariobarzanes, người mà ông đã thừa kế ngai vàng.
thumb|Tetradrachm di Mithridates III of Pontus **Mithridates III **(Tiếng Hy Lạp: Mιθριδάτης) là vị vua thứ tư của vương quốc Pontus, có lẽ là con trai Mithridates II. Ông có thể đã cai trị trong
**Ariobarzanes** (trong Tiếng Hy Lạp _Aριoβαρζάνης_; cai trị từ 266-kh. 250 TCN) là vị vua thứ hai của vương quốc Pontus. Ông kế vị vua cha Mithridates I Ctistes vào năm 266 TCN và mất
**Mithridates I Ctistes** (trong Tiếng Hy Lạp _Mιθριδάτης Kτίστης_, cai trị từ 302 TCN - 266 TCN) là người sáng lập (đây là ý nghĩa của từ Ctistes) của vương quốc Pontus thuộc Tiểu Á.
Khiên đồng có tên của vua_Pharnakes_, [[Getty Villa (80.AC.60)]] phải|Đồng tiền có hình Pharnaces I. Dòng chữ Hy Lạp viết "_ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΦΑΡΝΑΚΟΥ_", nghĩa là "của vua Pharnaces". thumb|Tetradrachm of Pharnaces I of Pontus **Pharnaces I**
**Mithridates IV Philopator** và **Philadelphus** (tiếng Hy Lạp: Mιθριδάτης ὁ Φιλoπάτωρ καὶ Φιλάδελφoς, có nghĩa là "Mithridates người được cha yêu quý và được anh yêu quý".).Vua thứ sáu của Pontus và con trai của
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
**Gaius Julius Caesar** viết theo người La Mã là **Gaivs Ivlivs Caesar** (; 12 tháng 7 năm 100 TCN – 15 tháng 3 năm 44 TCN) là một vị tướng và chính khách người La
**Asandros** tên hiệu **Philocaesar Philoromaios** (tiếng Hy Lạp: Άσανδρoς Φιλοκαισαρ Φιλορώμαίος, Asander, người tình của Caesar người tình của Roma, 110 TCN - 17 TCN) là một nhà quý tộc và một người có vị
thumb|Ảnh biển Marmara nhìn từ không gian ([[STS-40, 1991). Quầng nước xanh nhạt là biển Marmara.]] **Biển Marmara** (), còn gọi là **biển Marmora**, trong văn kiện cổ đại Hy-La mang tên **Propontis**, là một
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Ariarathes IX Eusebes Philopator **(tiếng Hy Lạp cổ đại: Ἀριαράθης Εὐσεβής Φιλοπάτωρ, Ariaráthēs Eusebḗs Philopátōr; trị vì khoảng năm 101-89 TCN hoặc 96 TCN-95 trước Công nguyên), là vua của Cappadocia được cha mình Mithridates
Bản đồ của đế quốc La Mã vào năm 125 SCN, dưới triều đại của hoàng đế [[Hadrian, cho thấy **Legio XXII Deiotariana**, đóng quân tại Alexandria (Alexandria, Ai Cập), thuộc tỉnh Aegyptus, từ năm
**Tiberius Julius Aspurgus Philoromaios** (tiếng Hy Lạp: Τιβέριος Ἰούλιος Ἀσποῦργoς Φιλορώμαιος, Philoromaios có nghĩa là người tình của Rome, nửa cuối của thế kỷ 1 trước Công nguyên và nửa đầu thế kỷ 1, mất
**Ariarathes VII Philometor **(tiếng Hy Lạp: Ἀριαράθης Φιλομήτωρ, **Ariaráthēs Philometor**; trị vì 116-101 TCN hoặc 111 TCN-100 TCN), là vua Cappadocia. Ông là một người con trai của vua Ariarathes VI với vợ Laodice. Trong
**Makedonía** (, , cũng được viết là **Macedonia** theo tên tiếng Anh) là một vùng địa lý và lịch sử của Hy Lạp. Makedonía là vùng lớn nhất và đông dân cư thứ hai tại
**Ephesus** (; Đền này có thể đã được xây dựng lại hoặc sửa chữa, nhưng điều này không chắc chắn, vì lịch sử sau đó của nó không được rõ ràng. Hoàng đế Constantinus Đại
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
**Cassius Dio** hay **Dio Cassius** (; ) là chính khách và nhà sử học La Mã gốc Hy Lạp. Ông đã xuất bản 80 tập của bộ sử về thời La Mã cổ đại, bắt
**Vườn quốc gia Kolkheti** () là một vườn quốc gia nằm ở Samegrelo-Zemo Svaneti và Guria ở vùng lịch sử Colchis, phía tây Gruzia. Vùng đất ngập nước ở Trung tâm Kolkheti được công nhận
Người Hy Lạp cổ đại có rất nhiều thuyết khác nhau về **các vị thần nguyên thủy** trong thần thoại của mình. Nhiều thần hệ đã được các nhà thơ của Hy Lạp tạo ra
**Alt Empordà** ("Upper Empordà") là một comarca (hạt) ở Catalonia, Tây Ban Nha. ## Các đô thị Dân số năm 2001. * Agullana - 668 * Albanyà - 99 * L'Armentera - 742 * Avinyonet
Trong thần thoại Hy Lạp và thần thoại La Mã, **Medusa** là một con quỷ trong ba chị em quỷ có tên chung đó là Gorgon gồm Stheno, Euryale và Medusa. Trong số ba chị
**Delos** (; ; Attic: , Doric: ) là một hòn đảo nằm ở trung tâm của quần đảo Cyclades gần Mykonos thuộc vùng Nam Aegea của Hy Lạp. Đây là một trong những địa điểm
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Ayşe Nur Zarakolu** (nhũ danh **Sarısözen**) (9.5.1946 – 28.01.2002) là một tác giả, người xuất bản và nhà bênh vực nhân quyền người Thổ Nhĩ Kỳ. Bà là người đồng sáng lập – cùng với
**Chiến tranh Mithridatic lần III** (73-63 TCN) là cuộc chiến tranh cuối cùng và dài nhất trong chiến tranh Mithridatic, nổ ra giữa Mithridates VI của Pontus và đồng minh của ông với người La
Giải **MTV Europe Music Awards năm 2009** được tổ chức ở thành phố Berlin, Đức. Diễn ra vào ngày 21 tháng 9 năm 2009. Đây cũng là lần thứ 4 giải thưởng được tổ chức
**Pacorus I của Parthia** (mất năm 38 trước Công nguyên) là con trai của vua Orodes II và hoàng hậu Laodice của Đế chế Parthia. Có thể nói rằng ông đã đồng cai trị với
Trong bối cảnh của nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, kiến ​​trúc, và văn hóa, **Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóa** tương ứng với khoảng thời gian giữa cái chết của Alexandros Đại đế
**Ariobarzanes II**, có tên hiệu là **Philopator** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Ἀριοβαρζάνης Φιλοπάτωρ, Ariobarzánēs Philopátōr), ông làm vua của Cappadocia từ khoảng năm 63 TCN hoặc 62TCN đến khoảng năm 51 trước Công nguyên.
**Mithridates I của Bosporus** đôi khi được gọi là **Mithridates II của Bosporus** và **Mithridates của Pergamon** (thế kỷ thứ 1 trước Công nguyên), là một nhà quý tộc đến từ Anatolia. Mithridates là một