thumb|Ảnh biển Marmara nhìn từ không gian ([[STS-40, 1991). Quầng nước xanh nhạt là biển Marmara.]]
Biển Marmara (), còn gọi là biển Marmora, trong văn kiện cổ đại Hy-La mang tên Propontis, là một biển nội địa, nằm hoàn toàn trong biên giới Thổ Nhĩ Kỳ, là biển tiếp nối giữa biển Đen và biển Aegea. Eo biển Bosphorus nối nó với biển Đen còn eo Dardanelles nối ra biển Aegea. Eo Bosphorus còn tách Istanbul ra phần châu Âu và châu Á. Biển Marmara là biển nhỏ nhất thế giới. Nó có diện tích bề mặt , kích thước . Biển này đạt độ sâu tối đa .
Tên gọi
Biển Marmara lấy tên từ đảo Marmara, mà lại bắt nguồn từ μάρμαρον (marmaron), "đá hoa" trong tiếng Hy Lạp, do đó là thứ đá dồi dào trên đảo.
Tên tiếng Hy Lạp cổ Propontis tạo nên từ tiền tố pro- (trước) và gốc từ pontos (biển), do người Hy Lạp từng phải chèo thuyền qua đây để đến biển Đen, Pontos.
Địa lý
Độ mặn nước mặt trung bình của biển là 22‰, cao hơn của biển Đen một chút, nhưng chỉ bằng 2/3 của hầu hết đại dương. Lớp nước đáy mặn hơn nhiều, đạt trung bình 38‰, xấp xỉ độ mặn của Địa Trung Hải. Thứ nước mặn này không trồi lên nước mặt, giống với ở biển Đen. Nước từ sông Simav, Biga (Granicus) và Gonen cũng làm nhạt nước. Trừ một ít nước từ Thrace đổ vào, biển Marmara nhận nước chủ yếu từ Tiểu Á.
Trong biển có quần đảo Hoàng Tử, đảo Marmara, Avşa và Paşalimanı.
Vùng ven bờ mạn nam Marmara bị cắt xẻ mạnh, có các vịnh İzmit (), vịnh Gemlik (), vịnh Bandırma () và vịnh Erdek (). Trong một cơn bão ngày 29 tháng 12 năm 1999, tàu chở dầu Nga Volgoneft đắm trên biển Marmara, làm đổ 1.500 tấn dầu xuống biển.
Thị trấn, thành phố
Những thị trấn và thành phố nằm dọc bờ biển Marmara là:
Hình ảnh
File:Bosphorus aerial view.jpg|Eo Bosphorus nhìn từ trên cao,
File:Marmara sea.JPG|Biển Marmara trông từ Istanbul (Kumkapı)
File:Yassiada 1.jpg|Biển Marmara với Yassıada ở phía xa
File:Marmara Sea at Yesilkoy (Resim 093).jpg|Biển Marmara nhìn từ Yeşilköy
File:Kalamış.jpg |Biển Marmara nhìn từ Kadıköy
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Ảnh biển Marmara nhìn từ không gian ([[STS-40, 1991). Quầng nước xanh nhạt là biển Marmara.]] **Biển Marmara** (), còn gọi là **biển Marmora**, trong văn kiện cổ đại Hy-La mang tên **Propontis**, là một
thumb|[[Bosphorus (màu đỏ), Dardanelles (màu vàng), và Biển Marmara) ở giữa, được gọi chung là các Eo biểnThổ Nhĩ Kỳ ]] thumb|Hình ảnh vệ tinh của [[Bosphorus, được lấy từ ISS vào tháng 4 năm
nhỏ|phải|Bản đồ biển Đen **Biển Đen** hay **Hắc Hải** là một biển nội địa nằm giữa Đông Nam châu Âu và vùng Tiểu Á. Biển Đen được nối với Địa Trung Hải qua eo biển
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
thumb|Biển cận biên theo định nghĩa của [[Tổ chức Hàng hải Quốc tế]] Bài này chứa **danh sách biển** – các bộ phận lớn của đại dương thế giới, bao gồm các khu vực nước,
thumb|right|Bản đồ vị trí biển Égée ở Địa Trung Hải thumb|right|upright=1.10|Bản đồ địa hình **Biển Aegea** (theo tiếng Anh) hoặc **Biển Égée (Ê giê)** (theo tiếng Pháp) (tiếng Hy Lạp: **_Αιγαίο πέλαγος_**, Aigaío Pélagos, tiếng
**Công ước Montreux về chế độ của các eo biển Thổ Nhĩ Kỳ** là một thỏa thuận năm 1936 cung cấp cho Thổ Nhĩ Kỳ kiểm soát eo biển Bosporus và Dardanelles và quy định
Vịnh Gemlik nhìn từ thành phố [[Mudanya.]] **Vịnh Gemlik** () là một vịnh nhỏ trong Biển Marmara thuộc Vùng Marmara, Thổ Nhĩ Kỳ. Vịnh này nằm ở phần tây nam của biển. Các thành phố
**Istanbul** ( hoặc ; ), là thành phố lớn nhất, đồng thời là trung tâm kinh tế, văn hóa và lịch sử của Thổ Nhĩ Kỳ. Với dân số hơn 14 triệu người (2014), Istanbul
Bosphore - Ảnh chụp từ vệ tinh Landsat **Bosphorus** hay **Bosporus** (tiếng Hy Lạp: Βόσπορος), phiên âm tiếng Việt thường là _Bô-xpho_ hoặc _Bốt-xpho_ từ tiếng Pháp _Bosphore_, là một eo biển chia cắt phần
Dardanelles, một eo biển dài và hẹp chia cắt bán đảo Bancăng dọc theo [[bán đảo Kallipoli từ lục địa châu Á.]] Bản đồ chỉ vị trí của eo biển Dardanelles (vàng) với eo biển
**_Aphia minuta_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Aphia_** trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1810. ## Từ nguyên Tên chi _Aphia_ được Latinh
**Cá nóc đầu thỏ chấm tròn** (tên khoa học: **_Lagocephalus sceleratus_**), hay **cá đầu thỏ**, **cá nóc lườn bạc**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô
**Dãy núi Pontic** (chữ Thổ Nhĩ Kì: Kuzey Anadolu Dağları, nghĩa là dãy núi Bắc Anatolia) là dãy núi ở phía bắc Thổ Nhĩ Kì, chạy song song với đường bờ biển của biển Đen,
nhỏ|Cẩm thạch. nhỏ|[[Taj Mahal, lăng mộ nổi tiếng bằng cẩm thạch.]] nhỏ|phải|[[Venus de Milo.]] phải|nhỏ|Các hoa văn tự nhiên trên bề mặt được đánh bóng của Cẩm thạch thể hiện một thành phố hoặc rừng
**_Symphodus ocellatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Symphodus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Từ định danh _ocellatus_ trong tiếng
**_Symphodus mediterraneus_** là một loài cá biển thuộc chi _Symphodus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Từ định danh _mediterraneus_ hàm ý
**_Symphodus cinereus_** là một loài cá biển thuộc chi _Symphodus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1788. ## Từ nguyên Từ định danh _cinereus_ trong tiếng
**Cá sơn đá đỏ** (danh pháp: **_Sargocentron rubrum_**) là một loài cá biển thuộc chi _Sargocentron_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên
**_Callionymus fasciatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Callionymus_ trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1837. ## Phân bố và môi trường sống _C. fasciatus_
**Cá phèn đỏ** hay **cá đối đỏ** (Danh pháp khoa học: _Mullus barbatus_) là một loài cá phèn trong họ Mullidae được tìm thấy ở biển Địa Trung Hải, biển Marmara, Biển Đen và phía
**Marmaray** là một dự án đường rầy xe lửa có đường hầm dưới đáy eo biển Bosphore nối hai nửa Istanbul ở châu Á và châu Âu với nhau. Đường hầm này có chiều dài
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
phải|nhỏ|Sultan [[Mehmed II cùng đoàn binh chiến thắng tiến vào thành Constantinopolis]]**Thành phố Constantinople**, kinh đô của Đế chế Đông La Mã, sụp đổ sau một cuộc vây hãm của Đế chế Ottoman kéo dài
**Bursa** () là một thành phố lớn nằm ở phía tây bắc Anatolia, thuộc vùng Marmara, Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là thành phố đông dân thứ hai của vùng Marmara và là thành phố đông
**Nhà tù İmralı** là một nhà tù an ninh cao cấp Loại F trên đảo İmralı ở Biển Marmara, Thổ Nhĩ Kỳ. Nhà tù hiện được sử dụng làm nơi giam giữ một số tù
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**_Centrolabrus melanocercus_** là một loài cá biển thuộc chi _Centrolabrus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1810. ## Từ nguyên Từ định danh _melanocercus_ trong tiếng
**Manuel II Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (Hy Lạp: Μανουήλ Β΄ Παλαιολόγος, _Manouēl II Palaiologos_) (27 tháng 6, 1350 – 21 tháng 7, 1425) là vị Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1391 đến 1425. ##
**Gölcük** là một thành phố và quận ở tỉnh Koceali khu vực Marmara của Thổ Nhĩ Kỳ. Thành phố Gölcük có dân số 129.713 người theo điều tra dân số năm 2009. Đây là thành
**Hồ Büyükçekmece** () là một hồ được hình thành tại điểm cửa sông mà sông Karasudere chảy vào biển Marmara. ## Vị trí địa lý Hồ Büyükçekmece nằm ở phía nam của huyện Çatalca, phía
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
thumb|right|Eo biển Gibraltar là một vị trí án ngữ hải quân quan trọng, vì chỉ có một vài con tàu có thể chặn lối vào toàn bộ Biển Địa Trung Hải. **Vị trí án ngữ**
nhỏ|Cao nguyên Anatolia vào mùa đông. **Cao nguyên Anatolia**, hoặc gọi **cao nguyên Thổ Nhĩ Kì**, ở vào bán đảo Tiểu Á - phía tây của châu Á, thuộc lãnh thổ của Thổ Nhĩ Kì.
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**USS _Sturtevant_ (DD-240)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
nhỏ|280x280px|Thung lũng lòng chảo Lacedaemon. Địa điểm thờ Menelaion, đền thờ cổ xưa dành cho Helen và Menelaus được xây dựng trong thành phố Thời kỳ đồ đồng này nằm trên đồi [[Therapnes|Therapne ở tả
**Chiến tranh Crete **(205-200 TCN) là cuộc chiến giữa vua Philippos V của Macedonia, Liên minh Aetolia, các thành phố của Crete (trong đó có Olous và Hierapytna là quan trọng nhất) và cướp biển
**Cuộc chiến Rus-Đông La Mã** năm 860 là chiến dịch quân sự lớn duy nhất của quân viễn chinh Khã hãn quốc Rus được ghi chép lại trong các nguồn tài liệu của Đông La
**_Xyrichtys novacula_** là một loài cá biển thuộc chi _Xyrichtys_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Từ định danh _novacula_ trong tiếng
**Máy bay ném/thả ngư lôi** là một máy bay quân sự được thiết kế chủ yếu để tấn công tàu thuyền bằng ngư lôi trên không. Máy bay ném ngư lôi đã tồn tại ngay
**Cá nóc vàng**, tên khoa học là **_Lagocephalus spadiceus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845. ## Từ nguyên
**Hannibal**, **con trai của Hamilcar Barca**(sinh năm 247 trước Công nguyên - mất 183 trước Công nguyên), là một tướng lĩnh và nhà chiến thuật quân sự người Carthage. Chữ "Hannibal" nghĩa là "niềm vui
Lục địa châu Âu có diện tích 10.532.000 km² và bờ biển dài khoảng 117.000 km. Khoảng cách từ Nam lên Bắc khoảng 3500 km giữa vĩ độ 30 (Tarifa, Tây Ban Nha) và vĩ độ 71 (Nordkinn,
**Andronikos I Komnenos** (; khoảng 1118 – 12 tháng 9, 1185), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1183 đến năm 1185. Ông là con trai của Isaakios Komnenos và là cháu của hoàng
**_Symphodus doderleini_**, tên thông thường trong tiếng Pháp là **Rouquié**, là một loài cá biển thuộc chi _Symphodus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1890. ##
**_Labrus bergylta_** là một loài cá biển thuộc chi _Labrus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1767. ## Từ nguyên Từ định danh của loài bắt
phải **Vịnh Saros** là một vịnh trong biển Aegea ở phía bắc bán đảo Gallipoli thuộc miền tây bắc Thổ Nhĩ Kỳ. Vịnh này dài 75 km và rộng 35 km. Nhờ các dòng nước ngầm và
**Sarayburnu** (, nghĩa là _mũi đất Cung điện_; còn gọi là **mũi Seraglio**) là một mũi đất chia tách lạch Altın Boynuz (sừng vàng) với biển Marmara tại Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Khu vực này