✨Mithridates I của Pontos

Mithridates I của Pontos

Mithridates I Ctistes (trong Tiếng Hy Lạp Mιθριδάτης Kτίστης, cai trị từ 302 TCN - 266 TCN) là người sáng lập (đây là ý nghĩa của từ Ctistes) của vương quốc Pontus thuộc Tiểu Á.

Vào năm 302 hoặc 301 TCN, một thời gian ngắn sau vụ hành quyết cha của ông Mithridates của Cius, Antigonus trở nên nghi ngờ người con trai người mà đã thừa hưởng lãnh địa của dòng họ Cius.Antigonus đã cố gắng tạo ra một lý do để giết hại người con trai này. Tuy nhiên, Mithridates Ktistes, nhận được cảnh báo kịp thời về ý định của Antigonus từ Demetrius Poliorcetes, đã bỏ trốn cùng với một vài người ủng hộ tới Paphlagonia, nơi mà ông đã chiếm được một pháo đài vững chắc được gọi là Cimiata. Ông đã tuyển một số lượng lớn quân lính từ các thành phần khác nhau và từng bước mở rộng lãnh địa của mình ở Pontus và tạo ra nền móng cho sự ra đời của một vương quốc mới mà có thể đã trỗi dậy vào khoảng năm 281 TCN khi mà Mithridates xưng danh hiệu basileus (vua). Trong cùng năm đó, chúng ta biết được ông đã thiết lập liên minh với các thị trấn của Heraclea Pontica, thuộc Bithynia, để bảo vệ họ chống lại Seleukos. Vào thời kì này, Mithridates đã được thấy là đã nhận sự ủng hộ của người Gaul (người sau này định cư ở khu vực Tiểu Á) để đánh bại hoàn toàn lực lượng được gửi đến để chống lại ông bởi Ptolemaios, vua của Ai Cập. Đây là những ghi chép về triều đại của ông, mà đã kéo dài 36 năm. Ông được thừa kế bởi con trai là Ariobarzanes. Dường như ông đã được chôn cất trong một lăng mộ hoàng gia uy nghiêm ở gần thủ đô của vương quốc, Amasia. Những vị vua Pontus kế tiếp ông cũng được chôn cất ở đây cho tới khi chiếm được Sinope vào năm 183 TCN.

Theo Appian, ông là hậu duệ đời thứ 8 kể từ vị phó vương đầu tiên người Ba tư của Pontus dưới thời Darius Đại đế và là người thứ 6 kể từ Mithridates Eupator trở lên.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mithridates I Ctistes** (trong Tiếng Hy Lạp _Mιθριδάτης Kτίστης_, cai trị từ 302 TCN - 266 TCN) là người sáng lập (đây là ý nghĩa của từ Ctistes) của vương quốc Pontus thuộc Tiểu Á.
**Mithridates I của Bosporus** đôi khi được gọi là **Mithridates II của Bosporus** và **Mithridates của Pergamon** (thế kỷ thứ 1 trước Công nguyên), là một nhà quý tộc đến từ Anatolia. Mithridates là một
**Mithradates VI** (tiếng Hy Lạp: **Μιθριδάτης**, tiếng Ba Tư cổ: **Mithradatha**, "_Món quà của Mithra_") (134 TCN – 63 TCN), còn được biết đến như là **Mithradates Vĩ đại** (Megas) và Eupator Dionysius, là vua
nhỏ|Tượng terracotta của Mithridates V tại Viện bảo tàng Louvre, Paris **Mithridates V Euergetes** (tiếng Hy Lạp: Μιθριδάτης ὁ εὐεργέτης, có nghĩa là "Mithridates người bảo trợ", trị vì khoảng năm 150-120 TCN.), Vị vua
**Pharnaces II **(trong tiếng Hy Lạp Φαρνάκης, mất năm 47 TCN) là vua của Pontus cho đến khi ông qua đời. Ông là con trai của đại đế Mithridates VI, một kẻ thù nổi tiếng
**Mithridates IV Philopator** và **Philadelphus** (tiếng Hy Lạp: Mιθριδάτης ὁ Φιλoπάτωρ καὶ Φιλάδελφoς, có nghĩa là "Mithridates người được cha yêu quý và được anh yêu quý".).Vua thứ sáu của Pontus và con trai của
Khiên đồng có tên của vua_Pharnakes_, [[Getty Villa (80.AC.60)]] phải|Đồng tiền có hình Pharnaces I. Dòng chữ Hy Lạp viết "_ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΦΑΡΝΑΚΟΥ_", nghĩa là "của vua Pharnaces". thumb|Tetradrachm of Pharnaces I of Pontus **Pharnaces I**
**Arsaces của Pontos** (thế kỷ 1 TCN) là một hoàng thân của vương quốc Pontos. Ông là một vị vua mang dòng máu Iran và Hy Lạp Macedonia. Arsaces là con trai thứ hai và
**Ariobarzanes** (trong Tiếng Hy Lạp _Aριoβαρζάνης_; cai trị từ 266-kh. 250 TCN) là vị vua thứ hai của vương quốc Pontus. Ông kế vị vua cha Mithridates I Ctistes vào năm 266 TCN và mất
**Darius của Pontos** (thế kỷ thứ 1 TCN) là một hoàng thân của vương quốc Pontos. Ông là một vị vua mang huyết thống Iran và Hy Lạp Macedonia. Darius là người con trai đầu
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
thumb|Tiberius Julius Mithridates **Tiberius Julius Mithridates Philogermanicus Philopatris**, đôi khi được gọi là **Mithridates III của Bosporos** (tiếng Hy Lạp: Τιβέριος Ιούλιος Μιθριδάτης Φιλογερμανικος Φιλοπατρíς, _Philopatris_ có nghĩa là _người yêu tổ quốc_, thế kỷ
**Ariarathes IX Eusebes Philopator **(tiếng Hy Lạp cổ đại: Ἀριαράθης Εὐσεβής Φιλοπάτωρ, Ariaráthēs Eusebḗs Philopátōr; trị vì khoảng năm 101-89 TCN hoặc 96 TCN-95 trước Công nguyên), là vua của Cappadocia được cha mình Mithridates
**Cleopatra Selene** (; – 69 TCN) là nữ hoàng của Syria với tên gọi là **Cleopatra II Selene** (82–69 TCN). Bà là con gái của Ptolemaios VIII của Ai Cập với Cleopatra III. Năm 115
**Ariobarzanes II**, có tên hiệu là **Philopator** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Ἀριοβαρζάνης Φιλοπάτωρ, Ariobarzánēs Philopátōr), ông làm vua của Cappadocia từ khoảng năm 63 TCN hoặc 62TCN đến khoảng năm 51 trước Công nguyên.
**Vương quốc Bosporos** hay **Vương quốc của Cimmerian Bosporus ** là một quốc gia cổ xưa nằm ở phía Đông Krym và bán đảo Taman trên bờ của Cimmerian Bosporus (xem Eo biển Kerch). Có
**Tiberius Julius Aspurgus Philoromaios** (tiếng Hy Lạp: Τιβέριος Ἰούλιος Ἀσποῦργoς Φιλορώμαιος, Philoromaios có nghĩa là người tình của Rome, nửa cuối của thế kỷ 1 trước Công nguyên và nửa đầu thế kỷ 1, mất
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Asandros** tên hiệu **Philocaesar Philoromaios** (tiếng Hy Lạp: Άσανδρoς Φιλοκαισαρ Φιλορώμαίος, Asander, người tình của Caesar người tình của Roma, 110 TCN - 17 TCN) là một nhà quý tộc và một người có vị
**Vương quốc Commagene** (, ) là một vương quốc Armenia thời cổ đại trong thời kỳ Hy Lạp hóa. Vùng Commagene còn ít được biết đến trước khi bắt đầu thế kỷ 2 TCN. Tuy
Bản đồ của đế quốc La Mã vào năm 125 SCN, dưới triều đại của hoàng đế [[Hadrian, cho thấy **Legio XXII Deiotariana**, đóng quân tại Alexandria (Alexandria, Ai Cập), thuộc tỉnh Aegyptus, từ năm
**Ephesus** (; Đền này có thể đã được xây dựng lại hoặc sửa chữa, nhưng điều này không chắc chắn, vì lịch sử sau đó của nó không được rõ ràng. Hoàng đế Constantinus Đại
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
**Sames** hoặc **Samos II Theosebes Dikaios** (tiếng Hy Lạp: Σάμος Θεοσεβής Δίκαιος - mất năm 109 TCN) là vị vua thứ hai của Commagene. Ông là vị vua gốc Armenia, con trai và là người