Khiên đồng có tên của vuaPharnakes, [[Getty Villa (80.AC.60)]]
phải|Đồng tiền có hình Pharnaces I. Dòng chữ Hy Lạp viết "ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΦΑΡΝΑΚΟΥ", nghĩa là "của vua Pharnaces".
thumb|Tetradrachm of Pharnaces I of Pontus
Pharnaces I (chữ Hy Lạp: Φαρνάκης; 185? TCN - 169 TCN) là vị vua thứ năm của vương quốc Pontus. Ông kế vị ngôi vua của cha mình là vua Mithridates III. Ngày tháng lên ngôi của ông chưa được xác đụnh rõ nhưng ít nhất phải trước năm 183 TCN, vì đó là năm ông thành công trong việc chinh phục thành phố quan trọng Sinope, nơi từ lâu đã trở thành một vấn đề cho tham vọng bành trướng của các vị vua Pontus.
Sau cuộc chinh phục này, người Rhode đã gửi một sứ thần đến Roma để khiếu nại về sự xâm lăng này nhưng không có kết quả. Cũng vào thời gian này, Pharnaces đã tham gia vào một cuộc tranh chấp với người hàng xóm là Eumenes II, vua của Pergamon, dẫn đến việc cả hai liên tục gửi sứ thần đến Rome, cũng như một phần của sự tranh giành ủng hộ của Rome. Nhưng trong mùa xuân của năm 181 TCN, không cần phải chờ đợi để trở về của người sứ thần của mình, Pharnaces đã tấn công cả Eumenes II và Ariarathes IV, xâm lược Galatia với một lực lượng lớn. Eumenes nhanh chóng tổ chức đối đầu với ông bằng lực lượng quân sự, nhưng cuộc chiến đã sớm bị trì hoãn bởi sự có mặt của một thành viên của viện nguyên lão La Mã, người được bổ nhiệm để giải quyết các tranh chấp.Một cuộc đàm phán đã được tổ chức ở Pergamon nhưng không đi đến kết quả.các yêu cầu của Pharnaces bị từ chối bởi người La mã cho đó là không hợp lý,và hậu quả là chiến tranh tiếp tục.Chiến tảnh tiếp tục cùng với nhiều lần gián đoạn cho tới mùa hè năm 179 TCn khi mà Pharnaces cảm thấy không thể đối phó được với lực lượng của cả Eumenes và Ariarathes, bị buộc phải lập lại hòa bình bằng việc từ bỏ các vùng đất mà ông đã chinh phục được ở Galatia và Paphlagonia, ngoại trừ Sinope.Khoảng thời gian ông tiếp tục trì vì sau đó thì chúng ta không biết được.Từ một văn bản ngẫu nhiên rằng ông vẫn tại vị trên ngai vàng vào năm 170 TCN,trong khi ông thực sự mất vào năm 154 TCN.Khi mà em trai ông Mithridates IV được đề cập là vua.Polybius miêu tả ông là một con người kiêu ngạo và tàn bạo khác hẳn so với ý kiến của những người đối lập là Eumenes và người La mã.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Khiên đồng có tên của vua_Pharnakes_, [[Getty Villa (80.AC.60)]] phải|Đồng tiền có hình Pharnaces I. Dòng chữ Hy Lạp viết "_ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΦΑΡΝΑΚΟΥ_", nghĩa là "của vua Pharnaces". thumb|Tetradrachm of Pharnaces I of Pontus **Pharnaces I**
**Pharnaces II **(trong tiếng Hy Lạp Φαρνάκης, mất năm 47 TCN) là vua của Pontus cho đến khi ông qua đời. Ông là con trai của đại đế Mithridates VI, một kẻ thù nổi tiếng
**Arsaces của Pontos** (thế kỷ 1 TCN) là một hoàng thân của vương quốc Pontos. Ông là một vị vua mang dòng máu Iran và Hy Lạp Macedonia. Arsaces là con trai thứ hai và
**Darius của Pontos** (thế kỷ thứ 1 TCN) là một hoàng thân của vương quốc Pontos. Ông là một vị vua mang huyết thống Iran và Hy Lạp Macedonia. Darius là người con trai đầu
**Mithradates VI** (tiếng Hy Lạp: **Μιθριδάτης**, tiếng Ba Tư cổ: **Mithradatha**, "_Món quà của Mithra_") (134 TCN – 63 TCN), còn được biết đến như là **Mithradates Vĩ đại** (Megas) và Eupator Dionysius, là vua
nhỏ|Tượng terracotta của Mithridates V tại Viện bảo tàng Louvre, Paris **Mithridates V Euergetes** (tiếng Hy Lạp: Μιθριδάτης ὁ εὐεργέτης, có nghĩa là "Mithridates người bảo trợ", trị vì khoảng năm 150-120 TCN.), Vị vua
**Prusias II Cynegus** ("Thợ săn", sống vào khoảng 220 TCN-149 TCN, trị vì từ khoảng 182 TCN-149 TCN) là vị vua Hy Lạp của xứ Bithynia. Ông là con trai và người kế vị của
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Vương quốc Bosporos** hay **Vương quốc của Cimmerian Bosporus ** là một quốc gia cổ xưa nằm ở phía Đông Krym và bán đảo Taman trên bờ của Cimmerian Bosporus (xem Eo biển Kerch). Có
**Tiberius Julius Aspurgus Philoromaios** (tiếng Hy Lạp: Τιβέριος Ἰούλιος Ἀσποῦργoς Φιλορώμαιος, Philoromaios có nghĩa là người tình của Rome, nửa cuối của thế kỷ 1 trước Công nguyên và nửa đầu thế kỷ 1, mất
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
**Asandros** tên hiệu **Philocaesar Philoromaios** (tiếng Hy Lạp: Άσανδρoς Φιλοκαισαρ Φιλορώμαίος, Asander, người tình của Caesar người tình của Roma, 110 TCN - 17 TCN) là một nhà quý tộc và một người có vị
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
Bản đồ của đế quốc La Mã vào năm 125 SCN, dưới triều đại của hoàng đế [[Hadrian, cho thấy **Legio XXII Deiotariana**, đóng quân tại Alexandria (Alexandria, Ai Cập), thuộc tỉnh Aegyptus, từ năm