Prusias II Cynegus ("Thợ săn", sống vào khoảng 220 TCN-149 TCN, trị vì từ khoảng 182 TCN-149 TCN) là vị vua Hy Lạp của xứ Bithynia. Ông là con trai và người kế vị của vua Prusias I với hoàng hậu Apama III.thumbnail|Prusias II, King of Bithynia, Reduced to Begging|tráiDưới triều đại của mình, Prusias đã cùng với vua Pergamon, Eumenes II tiến hành một cuộc chiến tranh chống lại vua Pharnaces I của Pontos (181-179 TCN). Sau đó, ông đã xâm chiếm lãnh thổ của Pergamon (156-154 TCN), chỉ để bị đánh bại, và người Pergamon đã khăng khăng đòi bồi thường nặng nề. Prusias đã kết hôn người em họ bên ngoại của mình, Apame IV, một công chúa từ triều đại Antigonos, và bà đã sinh cho ông một con trai có tên là Nicomedes II. Để giải quyết vấn đề bồi thường cho người Pergamon, ông đã phái người con trai mình, Nicomedes II, đến Rome để yêu cầu họ giúp đỡ, nhưng Nicomedes đã nổi loạn và trở thành vua sau đó.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Prusias II Cynegus** ("Thợ săn", sống vào khoảng 220 TCN-149 TCN, trị vì từ khoảng 182 TCN-149 TCN) là vị vua Hy Lạp của xứ Bithynia. Ông là con trai và người kế vị của
**Prusias I Cholus** (tiếng Hy Lạp: Προυσίας _Α 'ὁ Χωλός_, "Vua què", sống vào khoảng 243 TCN - 182 TCN, trị vì khoảng 228 TCN - 182 TCN) là một vị vua của Bithynia. Ông
**Nicomedes II Epiphanes** (Νικομήδης Β 'ὁ Ἐπιφανής) là vua của Bithynia từ 149 đến khoảng năm 127 trước Công nguyên. Ông là hậu duệ đời thứ tư của vua Nicomedes I. Nicomedes II là con
**Nicomedes I **(Tiếng Hy Lạp: Nικoμήδης; 278–k. 255 BC), vị vua thứ hai của Bithynia. Ông là con trai cả của Zipoites, người mà ông đã kế vị năm 278 TCN. ## Triều đại Ông
**Ziaelas **(sống khoảng năm 265 TCN - 228 TCN, trị vì vào khoảng 254 BC - 228 TCN), vị vua thứ ba của Bithynia, ông là con trai của Nicomedes I và Ditizele. Sau khi
**Ariarathes V Eusebes Philopator** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀριαράθης Εὐσεβής Φιλοπάτωρ, _Ariaráthēs Eusebḗs Philopátōr_; trị vì 163-130 TCN hoặc 126 TCN) là con trai của vua Ariarathes IV. Trước đó ông có tên gọi là
**Mithridates IV Philopator** và **Philadelphus** (tiếng Hy Lạp: Mιθριδάτης ὁ Φιλoπάτωρ καὶ Φιλάδελφoς, có nghĩa là "Mithridates người được cha yêu quý và được anh yêu quý".).Vua thứ sáu của Pontus và con trai của
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
phải|Portrait that may have represented Attalus II Philadelphus **Attalos II Philadelphos** (tiếng Hy Lạp: **Attalos II Philadelphos**, Ἄτταλος Β 'ὁ Φιλάδελφος, có nghĩa là "Attalos người được anh thương yêu". 220 TCN-138 TCN) là một
**Bursa** () là một thành phố lớn nằm ở phía tây bắc Anatolia, thuộc vùng Marmara, Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là thành phố đông dân thứ hai của vùng Marmara và là thành phố đông
**Hannibal**, **con trai của Hamilcar Barca**(sinh năm 247 trước Công nguyên - mất 183 trước Công nguyên), là một tướng lĩnh và nhà chiến thuật quân sự người Carthage. Chữ "Hannibal" nghĩa là "niềm vui
**Attalos I** (tiếng Hy Lạp: Ἄτταλος), tên hiệu là **Soter** (tiếng Hy Lạp: Σωτὴρ, "Vua Cứu độ"; 269 TCN - 197 TCN) là vua cai trị Pergamon, một thành bang Hy Lạp ở Ionia (nay
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập