Nicomedes II Epiphanes (Νικομήδης Β 'ὁ Ἐπιφανής) là vua của Bithynia từ 149 đến khoảng năm 127 trước Công nguyên. Ông là hậu duệ đời thứ tư của vua Nicomedes I. Nicomedes II là con trai và người kế vị của Prusias II và Apame IV. Cha mẹ ông có họ hàng với nhau, đầu tiên họ là anh em họ.
Ông đã rất được lòng dân những người mà khiến cha ông gửi ông tới Rome để hạn chế ảnh hưởng của ông. Tuy nhiên ở Rome, ông cũng nhận được sự ủng hộ từ viện nguyên lão La Mã, buộc Prusias phái một sứ giả với nhiệm vụ bí mật là ám sát ông. Nhưng vị sứ giả đã tiết lộ câu truyện, và thuyết phục hoàng tử nổi loạn chống lại cha mình.
Được hỗ trợ bởi Attalus II, vua của Pergamum, ông đã thành công, và ra lệnh cha mình phải bị giết chết tại Nicomedia. Trong thời gian cai trị lâu dài của Nicomedes, ông đều tôn trọng liên minh với La Mã, và giúp họ chống lại Aristonicus của Pergamum. Ông được kế vị bởi con trai mình.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Zipoetes II**, còn gọi là **Zipoites II** hoặc **Ziboetes II**, có thể là **Tiboetes II** (trong tiếng Hy Lạp: _Zιπoίτης_ hoặc _Zιβoίτης_) là vua của Bithynia từ năm 279 TCN đến năm 276 TCN. Ông
**Nicomedes II Epiphanes** (Νικομήδης Β 'ὁ Ἐπιφανής) là vua của Bithynia từ 149 đến khoảng năm 127 trước Công nguyên. Ông là hậu duệ đời thứ tư của vua Nicomedes I. Nicomedes II là con
**Nicomedes I **(Tiếng Hy Lạp: Nικoμήδης; 278–k. 255 BC), vị vua thứ hai của Bithynia. Ông là con trai cả của Zipoites, người mà ông đã kế vị năm 278 TCN. ## Triều đại Ông
**Prusias II Cynegus** ("Thợ săn", sống vào khoảng 220 TCN-149 TCN, trị vì từ khoảng 182 TCN-149 TCN) là vị vua Hy Lạp của xứ Bithynia. Ông là con trai và người kế vị của
**Nicomedes III Euergetes** (tiếng Hy Lạp cổ: Νικομήδης Εὐεργέτης Nikomḗdēs Euergetes) là vua của Bithynia, từ khoảng năm 127 trước Công nguyên đến khoảng năm 94 trước Công nguyên. Ông là con trai và người
**Etazeta** (khoảng năm 255 TCN - năm 254 TCN) là người vợ thứ hai của Nicomedes I, vua xứ Bithynia và còn là nữ hoàng của xứ Bithynia. Vốn là một người phụ nữ đầy
**Ziaelas **(sống khoảng năm 265 TCN - 228 TCN, trị vì vào khoảng 254 BC - 228 TCN), vị vua thứ ba của Bithynia, ông là con trai của Nicomedes I và Ditizele. Sau khi
**Prusias I Cholus** (tiếng Hy Lạp: Προυσίας _Α 'ὁ Χωλός_, "Vua què", sống vào khoảng 243 TCN - 182 TCN, trị vì khoảng 228 TCN - 182 TCN) là một vị vua của Bithynia. Ông
**Mithradates VI** (tiếng Hy Lạp: **Μιθριδάτης**, tiếng Ba Tư cổ: **Mithradatha**, "_Món quà của Mithra_") (134 TCN – 63 TCN), còn được biết đến như là **Mithradates Vĩ đại** (Megas) và Eupator Dionysius, là vua
phải|Portrait that may have represented Attalus II Philadelphus **Attalos II Philadelphos** (tiếng Hy Lạp: **Attalos II Philadelphos**, Ἄτταλος Β 'ὁ Φιλάδελφος, có nghĩa là "Attalos người được anh thương yêu". 220 TCN-138 TCN) là một
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
**Bursa** () là một thành phố lớn nằm ở phía tây bắc Anatolia, thuộc vùng Marmara, Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là thành phố đông dân thứ hai của vùng Marmara và là thành phố đông
**Gaius Julius Caesar** viết theo người La Mã là **Gaivs Ivlivs Caesar** (; 12 tháng 7 năm 100 TCN – 15 tháng 3 năm 44 TCN) là một vị tướng và chính khách người La
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập