Mithridates I của Bosporus đôi khi được gọi là Mithridates II của Bosporus và Mithridates của Pergamon (thế kỷ thứ 1 trước Công nguyên), là một nhà quý tộc đến từ Anatolia. Mithridates là một trong những người con trai của vua Mithridates VI của Pontus từ người tình của mình, công chúa Galatia- Celt Adobogiona. Ông cũng đã có một em gái mang cùng dòng máu gọi là Adobogiona. Hoàng tử Pontos này có nguồn gốc Ba Tư, Hy Lạp, Macedonia và Celt.
Cha ông gửi Mithridates tới Pergamon để được giáo dục, nơi ông trở thành công dân hàng đầu của thành phố đó. Mithridates là một tetrarch trong bộ lạc Trocmi. Vào mùa đông năm 48/47 BC, nhà độc tài La Mã Julius Caesar bị mắc kẹt ở thành Alexandria, Ai Cập. Caesar bị bao vây ở Alexandria do quân đội của Achillas, tướng và người giám hộ cho vua Ptolemaios XIII Theos Philopator của Ai Cập. Mithridates xây dựng một đội quân và đến cứu trợ cho Caesar. Kết thúc trận Zela, Caesar đã cho ông làm vua của Vương quốc Bosporus, bằng cách chỉ đạo cho Mithridates tuyên chiến với Dynamis, người cháu gái và chồng bà Asander (những người đang cầm quyền) để đoạt vương quyền cho chính mình. Dynamis và Asander bị đánh bại bởi Mithridates và quân đội của mình, và Mithridates trở thành vua của Bosporus. Tuy nhiên sau cái chết của Caesar năm 44 TCN, Vương quốc Bosporus đã được phục hồi cho Dynamis và Asander bởi cháu và là người thừa kế tuyệt vời của Caesar, Octavian (Hoàng đế La Mã Augustus trong tương lai). Một thời gian sau khi Mithridates thoái vị ngai vàng Vương quốc Bosporus, ông qua đời.
Mithridates đã được đóng bởi Furio Meniconi trong phim Cleopatra 1963.
Nguồn
- Mayor, Adrienne:"The Poison King: The Life and Legend of Mithradates, Rome's Deadliest Enemy"Princeton: Princeton University Press, 2009, ISBN 978-0-691-12683-8
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mithridates I của Bosporus** đôi khi được gọi là **Mithridates II của Bosporus** và **Mithridates của Pergamon** (thế kỷ thứ 1 trước Công nguyên), là một nhà quý tộc đến từ Anatolia. Mithridates là một
**Mithradates VI** (tiếng Hy Lạp: **Μιθριδάτης**, tiếng Ba Tư cổ: **Mithradatha**, "_Món quà của Mithra_") (134 TCN – 63 TCN), còn được biết đến như là **Mithradates Vĩ đại** (Megas) và Eupator Dionysius, là vua
Dưới đây là danh sách các vua chư hầu La Mã cổ đại, sắp xếp theo giới tính và quốc gia và năm tại vị. ## Vua ### Pharos * Demetrius của Pharos kh. 222-
**Tiberius Julius Aspurgus Philoromaios** (tiếng Hy Lạp: Τιβέριος Ἰούλιος Ἀσποῦργoς Φιλορώμαιος, Philoromaios có nghĩa là người tình của Rome, nửa cuối của thế kỷ 1 trước Công nguyên và nửa đầu thế kỷ 1, mất
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
**Vương quốc Bosporos** hay **Vương quốc của Cimmerian Bosporus ** là một quốc gia cổ xưa nằm ở phía Đông Krym và bán đảo Taman trên bờ của Cimmerian Bosporus (xem Eo biển Kerch). Có
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
thumb|Các khu định cư cổ đại tại Krym và khu vực xung quanh thumb|Đồng xu từ [[Chersonesus biểu thị Artemis, hươu, bò, dùi cui và bao đựng tên ()]] Lịch sử thành văn của bán
**Asandros** tên hiệu **Philocaesar Philoromaios** (tiếng Hy Lạp: Άσανδρoς Φιλοκαισαρ Φιλορώμαίος, Asander, người tình của Caesar người tình của Roma, 110 TCN - 17 TCN) là một nhà quý tộc và một người có vị
nhỏ|_Spartacus_ by [[Denis Foyatier, 1830]] **Spartacus** (; sinh năm 111 tr.CN - 71 trước CN), theo các sử học gia, là một đấu sĩ nô lệ, người đã trở thành một trong các thủ lĩnh
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ