✨Phân loại Sibley-Ahlquist

Phân loại Sibley-Ahlquist

Phân loại Sibley-Ahlquist là một hệ thống phân loại chim do Charles Sibley và Jon E. Ahlquist đề xuất. Hệ thống này dựa trên các nghiên cứu lai DNA-DNA tiến hành vào cuối những năm 1970 và trong suốt những năm 1980.

Lai DNA-DNA là một trong những loại kỹ thuật so sánh dùng trong sinh học phân tử nhằm tạo ra dữ liệu khoảng cách (so với dữ liệu ký tự) và có thể được phân tích để tái tạo phát sinh gen chỉ bằng cách sử dụng thuật toán xây dựng cây phân loại theo ngoại hình. Trong quá trình lai DNA-DNA, tỷ lệ phần trăm giống nhau của DNA giữa hai loài được ước tính bằng mức giảm liên kết hydro giữa các nucleotide của DNA dị loài (tức là sợi DNA kép được tạo ra bằng thực nghiệm từ các chuỗi đơn của hai loài khác nhau), so sánh với DNA đồng loài (cả hai chuỗi DNA của cùng một loài).

Đặc điểm

Hệ thống phân loại này được coi như là một ví dụ ban đầu về miêu tả theo nhánh học, bởi lẽ nó hệ thống hóa nhiều cấp độ phân loại trung gian: "thân" của cây phân loại là lớp Aves, từ đó phân nhánh thành các phân lớp, rồi các phân thứ lớp, tiểu lớp, liên bộ, bộ, phân bộ, phân thứ bộ, tiểu bộ, liên họ, họ, phân họ, tông, phân tông và cuối cùng là chi và loài. Tuy nhiên, nghiên cứu phân loại này không sử dụng các phương pháp miêu tả theo nhánh học hiện đại, vì nó hoàn toàn dựa vào lai DNA-DNA, được dùng làm thước đo duy nhất cho sự giống nhau.

Phân loại Sibley–Ahlquist khác biệt rất nhiều so với cách tiếp cận truyền thống hơn được sử dụng trong phân loại Clements.

Danh mục dưới đây liệt kê những thay đổi lớn so với Clements, theo thứ tự Sibley–Ahlquist như sau:

  • Mở rộng Struthioniformes, gồm các bộ Rheiformes (đà điểu Nam Mỹ), Casuariiformes (đà điểu đầu mào và đà điểu Emu), Apterygiformes (kiwi) và Struthioniformes (đà điểu).
  • Tinamiformes (tinamous) không đổi.
  • Mở rộng đáng kể Ciconiiformes, gồm Sphenisciformes (chim cánh cụt), Gaviiformes (chim lặn gavi), Podicipediformes (chim lặn), Procellariiformes (hải âu và hải yến), Pelecaniformes (bồ nông và họ hàng), Ciconiiformes (hạc và họ hàng), Falconiformes (chim săn mồi), Charadriiformes (chim lội, mòng biển, nhàn và an ca) và Pteroclidae (gà cát).
  • Anseriformes (vịt, ngỗng và họ hàng) không đổi.
  • Điều chỉnh Galliformes (gà, trĩ và họ hàng). Chuyển Chachalaca sang Craciformes.
  • Lập mới Craciformes (chachalaca). Trước đây là một phần của Galliformes.
  • Lập mới Ralliformes (gà nước). Trước đây là một phần của Gruiformes.
  • Điều chỉnh Gruiformes (sếu). Gà nước và cun cút lần lượt chuyển sang Ralliformes và Turniciformes.
  • Lập mới Turniciformes (cun cút). Trước đây là một phần của Gruiformes.
  • Điều chỉnh Columbiformes (bồ câu). Chuyển gà cát sang Ciconiiformes.
  • Psittaciformes (vẹt) không đổi.
  • Lập mới Musophagiformes (turaco). Trước đây là một phần của Cuculiformes.
  • Điều chỉnh Cuculiformes (cu cu). Chuyển turaco sang Musophagiformes.
  • Điều chỉnh Strigiformes (cú). Được mở rộng để bao gồm cả Caprimulgiformes (cú muỗi, cú muỗi mỏ quặp, chim dầu, chim potoo).
  • Điều chỉnh Apodiformes (yến). Chuyển chim ruồi sang Trochiliformes.
  • Lập mới Trochiliformes (chim ruồi). Trước đây là một phần của Apodiformes.
  • Coliiformes (chim chuột) không đổi.
  • Trogoniformes (nuốc) không đổi.
  • Điều chỉnh Coraciiformes (sả rừng).
  • Lập mới Upupiformes (đầu rìu). Trước đây là một phần của Coraciiformes.
  • Lập mới Bucerotiformes (hồng hoàng). Trước đây là một phần của Coraciiformes.
  • Lập mới Galbuliformes (jacamar và puffbird). Trước đây là một phần của Piciformes.
  • Điều chỉnh Piciformes (gõ kiến).
  • Passeriformes (chim dạng sẻ) không đổi.

Một vài trong số những thay đổi là những điều chỉnh nhỏ. Ví dụ, thay vì đặt các loài yến, yến cây và chim ruồi trong cùng một bộ không bao gồm gì khác, Sibley và Ahlquist lại xếp chúng vào cùng một liên thứ tự, bao gồm một bộ gồm chim ruồi và một bộ khác gồm yến và yến cây. Nói cách khác, họ vẫn coi yến là họ hàng gần nhất của chim ruồi.

Một số thay đổi khác thì rộng lớn hơn. Trước đây, chim cánh cụt được coi là tách biệt với tất cả các loài chim còn sống khác. Ví dụ, Wetmore xếp chúng vào một liên bộ, cùng với tất cả các loài chim ngoài tiểu bộ Ratitae trong một liên bộ khác. Tuy nhiên, Sibley và Ahlquist đã xếp chim cánh cụt vào cùng liên họ với chim lặn gavi, hải âu, hải yến và cốc biển. Theo phân tích phát sinh gen của họ, chim cánh cụt gần với những loài chim đó hơn diệc và cò.

Nhánh điểu cầm (gà, vịt và họ hàng) đã được chấp thuận rộng rãi. Bằng chứng DNA của Sibley–Ahlquist về sự đơn ngành của nhánh được thúc đẩy bởi việc phát hiện ra loài chim hóa thạch Vegavis iaai, một loài chim nước về cơ bản là hiện đại nhưng kỳ dị nhất sống gần Cape Horn khoảng 66-68 triệu năm trước, cùng thời với khủng long.

Phân loại

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phân loại Sibley-Ahlquist** là một hệ thống phân loại chim do Charles Sibley và Jon E. Ahlquist đề xuất. Hệ thống này dựa trên các nghiên cứu lai DNA-DNA tiến hành vào cuối những năm
**Phân thứ bộ Sẻ** (danh pháp khoa học: **_Passerida_**) trong phân loại Sibley-Ahlquist, là một trong hai phân thứ bộ nằm trong phạm vi phân bộ Passeri, theo thực tiễn phân loại học tiêu chuẩn
**Tiểu bộ Quạ** (danh pháp khoa học: "**_Corvida_**") theo đề xuất trong phân loại Sibley-Ahlquist là một trong hai "tiểu phân bộ" (parvordo) trong phân bộ Sẻ (Passeri). Thực tiễn phân loại học tiêu chuẩn
**Bộ Gà** (**Galliformes**) là một bộ chim nặng ký ăn trên mặt đất bao gồm gà tây, trĩ, gà, chim cút Tân thế giới, chim cút Cựu thế giới, ptarmigan, partridge, gà lôi, gà phi,
**Bộ Cắt** (danh pháp khoa học: **_Falconiformes_**) là một nhóm khoảng chứa các loài chim săn mồi ban ngày. Việc phân loại chim ăn thịt là khó khăn và bộ này được xử lý theo
**Chim lội** hay **chim đầm lầy** là một tập hợp các loài chim thuộc bộ Rẽ (Charadriiformes), trừ các loài chim biển thuộc họ Chim cướp biển (Stercorariidae), mòng biển (Laridae), họ Nhàn (Sternidae), họ
**Bộ Sẻ** (**Passeriformes**) là một bộ chim rất đa dạng, bao gồm hơn 2/3 số loài chim trên thế giới. Đôi khi còn được gọi là **chim đậu** hoặc **chim biết hót**, chúng được phân
**Họ Yến** hay **họ Vũ yến** (danh pháp khoa học: **Apodidae**) là một họ chim có bề ngoài rất giống với các loài én (họ Hirundinidae) nhưng thực ra chúng không có quan hệ họ
**Họ Sơn ca** (danh pháp khoa học: **_Alaudidae_**) là một họ chim dạng sẻ, chủ yếu sinh sống tại Cựu thế giới. Chỉ một loài, sơn ca bờ biển là có sinh sống ở Bắc
**Họ Chim nhiệt đới** (danh pháp khoa học: **_Phaethontidae_**) là một họ chim biển sinh sống ở vùng nhiệt đới. Họ này chỉ chứa 3 loài còn sinh tồn. Hiện tại, chúng được đặt trong
**Bộ Yến** (danh pháp khoa học: **_Apodiformes_**) là một bộ chim theo truyền thống bao gồm 3 họ: họ Yến (Apodidae), họ Yến mào (Hemiprocnidae) và họ Chim ruồi (Trochilidae). Trong phân loại Sibley-Ahlquist, bộ
**Hồng hạc** là tên chỉ các loài chim lội nước thuộc họ **Phoenicopteridae**, bộ Phoenicopteriformes. Chúng sống ở cả Tây bán cầu và Đông bán cầu, nhưng sống ở Tây bán cầu nhiều hơn. Có
Các loài chim **Turaco** tạo nên họ chim có tên là **Musophagidae** (nghĩa đen là "chim ăn chuối"). Đây là họ chim duy nhất trong bộ **Musophagiformes**. Một số tài liệu vẫn xếp họ này
**Chi Đầu rìu** (danh pháp khoa học: **Upupa**) là một chi chim trong họ Upupidae. Các loài chim trong chi này đáng chú ý ở chỏm lông đầu rất khác biệt, trông tựa như cái
**Họ Cun cút** (danh pháp khoa học: **_Turnicidae_**) là một họ nhỏ bao gồm một số loài chim trông tương tự, nhưng không có họ hàng gì với chim cút thật sự. Các loài cun
**Bộ Chim nhiệt đới** (danh pháp khoa học: **Phaethontiformes**) là một bộ chim. Bộ này chứa một họ còn tồn tại, Họ Chim nhiệt đới (Phaethontidae), và họ Prophaethontidae đã tuyệt chủng từ đầu Kainozoi.
**Psophodidae** là một họ chim trong bộ Passeriformes. ## Phân loại Các chi _Cinclosoma_, _Ptilorrhoa_, _Psophodes_, _Androphobus_ theo truyền thống được gộp cùng _Orthonyx_ trong họ Orthonychidae (hiện nay thuộc nhánh Passeri/Orthonychida). Đôi khi _Eupetes_
**Coraciimorphae** là một nhánh chim bao gồm bộ Coliiformes (chim chuột) và nhánh Cavitaves (gõ kiến, bói cá, nuốc,...). Tên nhánh được đặt vào khoảng năm 1990, bởi Sibley và Ahlquist dựa trên nghiên cứu
**Pachycephalidae** là một họ chim trong bộ Passeriformes. ## Phân loại học Họ này hiện tại được công nhận gồm 5 chi với 61 loài. Danh sách các chi: * _Pseudorectes_: 2 loài. * _Colluricincla_:
**Họ Cò quăm** (danh pháp khoa học: **_Threskiornithidae_**) là một họ bao gồm khoảng 35 loài chim lớn sống trên đất liền và lội nước, theo truyền thống được chia ra làm 2 phân họ,
**Oreoicidae** là một họ nhỏ của chim biết hót và ăn sâu bọ mới được công nhận gần đây. Nó chứa 3 loài trong 3 chi riêng biệt. ## Lịch sử phân loại Dựa trên
**Paramythiidae** là một họ chim trong bộ Passeriformes, đặc hữu New Guinea. ## Phân loại học Họ này trước đây từng được coi là một phần của họ Melanocharitidae (thuộc Passerida) nhưng sau này được
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
**Họ Khướu mỏ dẹt** (danh pháp khoa học: **_Paradoxornithidae_**) là một nhóm chim kỳ dị, bản địa khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, mặc dù các quần thể hoang dã thoát
**Họ Lâm oanh** hay **họ Chích thật sự** hoặc **họ Chích Cựu thế giới**, (danh pháp khoa học: **_Sylviidae_**) là một họ chứa các loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ; các tên gọi chung và
**Bộ Bồ nông** (danh pháp khoa học: **_Pelecaniformes_**) là một bộ các loài chim nước kích thước trung bình và lớn, tìm thấy khắp thế giới. Theo định nghĩa truyền thống chúng được phân biệt
**Liên họ Lâm oanh** hay **liên họ Chích** (danh pháp khoa học: **_Sylvioidea_**) là một nhánh chứa các loài chim dạng sẻ. Nó là một trong ít nhất là ba nhánh chính được biết đến
**Họ Bạc má** (danh pháp khoa học: **_Paridae_**), là một họ lớn chứa các loài chim nhỏ có dạng sẻ, sinh sống ở Bắc bán cầu và châu Phi. Phần lớn các loài trước đây
**Họ Vành khuyên** hay **khoen** (danh pháp khoa học: **_Zosteropidae_**) là một họ chim chứa khoảng 140 loài thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi,
**Maluridae** là một họ chim trong bộ Passeriformes. Là một họ nhỏ, chứa các loài chim ăn sâu bọ đặc hữu Australia và New Guinea. ## Mô tả Maluridae chứa các loài chim kích thước
**Melampittidae** là một họ chim đặc hữu New Guinea, chứa 2 loài chim bí ẩn.Hai loài này từ năm 2014 được xếp trong 2 chi đơn loài là _Megalampitta_ và _Melampitta_. Chúng rất ít được
**_Daphoenositta_** là một chi chim trong họ Neosittidae. Họ này chứa các loài chim nhỏ dạng sẻ, chỉ sinh sống tại khu vực Australasia. Bề ngoài chúng tương tự như các loài trèo cây và
**Cracticinae** là một phân họ chim trong bộ Passeriformes. Phân họ này có 12 loài, là các loài bản địa của Úc và các vùng lân cận. Trước đây phân họ này được xem là
**Tityridae** là một họ chim trong bộ Passeriformes. ## Phân loại học Theo truyền thống, chi _Laniocera_ xếp trong họ Tyrannidae, các chi _Iodopleura_, _Laniisoma_, _Tityra_, _Pachyramphus_ và _Xenopsaris_ xếp trong họ Cotingidae còn chi