✨Họ Khướu mỏ dẹt

Họ Khướu mỏ dẹt

Họ Khướu mỏ dẹt (danh pháp khoa học: Paradoxornithidae) là một nhóm chim kỳ dị, bản địa khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, mặc dù các quần thể hoang dã thoát khỏi thuần hóa cũng có thể có ở những nơi khác. Nói chung, chúng là những loài chim nhỏ, đuôi dài sinh sống trong các cánh đồng lau sậy và các môi trường sống tương tự. Chúng chủ yếu ăn các loại hạt, như hạt cỏ, vì thế mà mỏ của chúng, như trong tên gọi bằng tiếng Anh của chúng (parrotbill = mỏ vẹt) ngụ ý, đã thích nghi với kiểu thức ăn này. Sinh sống trong khu vực khí hậu nhiệt đới và ôn đới nên thông thường chúng là chim không di trú.

Phân loại

Sẻ ngô râu (Panurus biarmicus, đồng nghĩa gốc: Parus biarmicus L., 1758) (khướu mỏ dẹt râu, bearded parrotbill, bearded tit), một loài chim Á-Âu trước đây từng đặt trong họ này, mặc dù nó là loài có thiên hướng ăn sâu bọ nhiều hơn, đặc biệt là trong mùa hè. Nó cũng khác biệt rõ nét về hình thái với nhóm khướu mỏ dẹt.

Do các tên gọi tương tự như "sẻ ngô râu/bạc má râu" ngụ ý, ngoại hình chung và tập tính nhào lộn của chúng là tương tự như các loài bạc má đuôi dài (Aegithalidae). Cùng với sẻ ngô, bạc má, bạc má đuôi dài và một số loài khác, từng có thời các loài khướu mỏ dẹt và sẻ ngô râu (xem danh pháp đồng nghĩa gốc) được xếp trong họ Bạc má (Paridae Vigors, 1825, hiện nay chỉ chứa bạc má + sẻ ngô). Tuy nhiên, các nghiên cứu muộn hơn cho thấy không có mối quan hệ họ hàng gần giữa các loài chim này, và kết quả là các loài khướu mỏ dẹt cùng sẻ ngô râu được di chuyển khỏi họ chứa các loài bạc má + sẻ ngô sang họ khác biệt. Ban đầu họ này được gọi là Panuridae des Murs, 1860 do chi / loài điển hình của nó là Panurus Koch, 1816 / Panurus biarmicus (L., 1758). Tuy nhiên, như kết quả phân tích trình tự DNA (xem dưới đây) cho thấy sẻ ngô râu không có quan hệ họ hàng gần với nhóm các loài khướu mỏ dẹt và hiện nay nó được tách ra thành họ đơn loài Panuridae.

Như thế, danh pháp họ hợp lý kế tiếp cho nhóm khướu mỏ dẹt và đồng minh là Paradoxornithidae Horsfield & Moore, 1854 theo chi / loài điển hình của nhóm này là Paradoxornis Gould, 1836 / Paradoxornis flavirostris Gould, 1836. Như các tên gọi đại loại như Paradoxornis paradoxus - "chim bí ẩn, ngược đời" – gợi ý, các mối quan hệ thật sự của chúng là rất không rõ ràng, mặc dù vào cuối thế kỷ 20 nói chung người ta cho rằng chúng có quan hệ họ hàng gần với Timaliidae (họ Khướu) và Sylviidae (họ Lâm oanh/chích Sylviid).

Kể từ thập niên 1990 (Sibley & Ahlquist, 1990), các dữ liệu phân tử đã được thêm vào để hỗ trợ các cố gắng phục hồi các mối quan hệ thực sự của khướu mỏ dẹt. Do các loài Paradoxornis nói chung là chim nhút nhát và trong nhiều trường hợp là ít được biết đến, nên các mẫu vật thường là dễ kiếm hơn của sẻ ngô râu đã được sử dụng trong các phân tích. Thông thường thì toàn bộ nhóm này đã từng hoàn toàn bị bỏ ngỏ trong các phân tích, do nó là nhỏ và dường như là không đáng kể trong mẫu hình lớn của tiến hóa chim (như Barker et al. 2002, 2004). Sẻ ngô râu dường như là có quan hệ họ hàng gần với sơn ca (Alaudidae) trong các phát sinh chủng loài dựa vào các dữ liệu trình tự lai ghép DNA-DNA (Sibley & Ahlquist, 1990), Vị trí của khướu mỏ dẹt trong liên họ Sylvioidea, chứa các loài chim như Sylviidae, Timaliidae và bạc má đuôi dài (Aegithalidae) – nhưng không phải là Paridae – đã được xác nhận.

Cibois (2003a) phân tích các trình tự mtDNA cytochrome b và 12S/16S rRNA của một vài loài trong Sylvioidea, trong số chúng có một số loài Paradoxornis nhưng không có sẻ ngô râu. Chúng tạo thành một nhánh có độ hỗ trợ mạnh rất gần với chi Sylvia điển hình của họ Lâm oanh và một số loài được giả định là "chích Cựu thế giới" như Chrysomma sinense hơn là gần với các loài chim khác. Câu hỏi bí ẩn cuối cùng được Alström et al. (2006) giải quyết, khi nhóm của ông nghiên cứu các trình tự mtDNA cytochrome b và nDNA myoglobin intron 2 của nhiều loài hơn trong Sylvioidea: Sẻ ngô râu hoàn toàn không phải là một loài khướu mỏ dẹt, mà tạo thành một dòng dõi khác biệt của chính nó, nhưng mối quan hệ thật sự của nó vẫn chưa được giải quyết hoàn toàn, mặc dù Ericson & Johansson (2003), Fuchs et al. (2006a) cũng có kết luận tương tự như Alström et al. (2006) Tuy nhiên, khuyến cáo này không được chấp nhận và các nhà nghiên cứu vẫn lưỡng lự, do nhiều đơn vị phân loại của cả Sylviidae lẫn Timaliidae vẫn cần được thử nghiệm để kiểm tra các mối quan hệ thật sự của chúng. Trong bất kỳ trường hợp nào thì điều có thể nhất là nhóm chích Sylviid điển hình + khướu mỏ dẹt là một nhóm đơn ngành, vì thế nó phù hợp với các yêu cầu hiện nay đối với một đơn vị phân loại. Việc duy trì nó như một họ tách biệt hay đồng nghĩa hóa nó với Sylviidae hoàn toàn là vấn đề của quan điểm [cá nhân], do các dữ liệu khoa học là thích hợp với cả hai cách tiếp cận này.

Kết luận đáng chú ý từ một quan điểm tiến hóa là ở chỗ về mặt hình thái thì cả hai nhóm đồng nhất nội bộ này nhưng lại rất khác biệt khi so sánh với nhau là chích Sylviid điển hình ở một bên và khướu mỏ dẹt ở một bên tạo thành 2 thái cực trong tiến hóa phân kỳ của Sylviidae nghĩa rộng (sensu lato). Điều này được nhấn mạnh khi nhìn vào các họ hàng còn sinh tồn gần gũi nhất của khướu mỏ dẹt trong họ Sylviidae nghĩa rộng đã sắp xếp lại: Chi Chrysomma là các loài không chuyên biệt hóa, cùng nhau là trung gian về thể trạng, môi trường sống và tập tính giữa nhóm chích Sylviid điển hình và nhóm khướu mỏ dẹt. Như thế có thể phỏng đoán rằng chích Sylviid tổ tiên có lẽ trông giống như các loài chim này. Các thay đổi tiến hóa đã tác động mạnh mẽ như thế nào tới khướu mỏ dẹt trong sự thích ứng với kiểu kiếm ăn các loại quả thóc của các loài cỏ và các loại hạt tương tự có thể nhìn thấy thông qua so sánh chúng với các loài lách tách điển hình (Fulvetta), mà trước đây người ta từng coi là thuộc họ Timaliidae và hợp nhất chúng với lách tách không điển hình (Alcippe) (Pasquet, 2006). Các loài chim này trông hơi giống như những con liêu oanh (Maluridae) màu nâu buồn tẻ và không có các thích ứng của khướu mỏ dẹt về thức ăn và môi trường sống. Còn nữa, dường như là tổ tiên chung của lách tách điển hình và khướu mỏ dẹt đã tiến hóa thành ít nhất là 2 dòng dõi khướu mỏ dẹt độc lập (Cibois 2003a) & (Yeung et al., 2006). Chỉ có wrentit (Chamaea fasciata), loài chích Sylviid Bắc Mỹ duy nhất, là giống như khướu mỏ dẹt về thể trạng, mặc dù không có cùng kiểu màu bộ lông, và tất nhiên như một loài chim ăn sâu bọ thì cũng không giống khướu mỏ dẹt về hình dạng mỏ.

Các loài

Paradoxornis là cận ngành trong tương quan với Conostoma. Các phân kỳ sâu được tìm thấy giữa các nhánh chính; cơ sở là Conostoma với một nhánh chứa các loài to lớn hơn tiếp theo là hai nhánh bao gồm các loài nhỏ hơn với khác biệt rõ nét về kiểu mẫu bộ lông. Điều này cùng với các dữ liệu màu vỏ trứng (Walters, 2006) dẫn tới sự hỗ trợ đáng kể cho việc chia tách Paradoxornis ra thành ít nhất là 3 chi (Paradoxornis sensu stricto, Cholornis, Psittiparus) và có thể là tới 8 chi (xem [http://worldbirdinfo.net/ trang này]).

Nhánh các loài lớn

  • Chi Paradoxornis: Trứng trắng với các mức độ vệt đốm nâu khác nhau. Dòng dõi cơ sở hơn, có lẽ gần với lách tách ngực vàng (Lioparus chrysotis) và/hoặc sơn mi (Rhopophilus pekinensis). Paradoxornis flavirostris: Khướu mỏ dẹt ngực đen Paradoxornis guttaticollis: Khướu mỏ dẹt cằm đen ** Paradoxornis heudei: Khướu mỏ dẹt Heude
  • Chi Conostoma ** Conostoma aemodium: Khướu mỏ dẹt lớn
  • Chi Cholornis Cholornis paradoxa: Khướu mỏ dẹt ba ngón Cholornis unicolor: Khướu mỏ dẹt nâu
  • Chi Psittiparus: Trứng màu kem nhạt hay ánh lam với mẫu hình mạnh hơn Psittiparus bakeri: Khướu mỏ dẹt to hay khướu mỏ dẹt đầu hung Psittiparus gularis: Khướu mỏ dẹt đầu xám Psittiparus margaritae: Khướu mỏ dẹt đầu đen – trước đây gộp trong P. gularis Psittiparus ruficeps: Khướu mỏ dẹt ngực trắng

Nhánh các loài nhỏ màu ánh nâu

: Trứng nhỏ không đốm, lam vừa phải hay nhạt hơn. Có lẽ gần với các loài lách tách Fulvetta, Chrysomma, Chamaea.

  • Chi Chleuasicus ** Chleuasicus atrosuperciliaris: Khướu mỏ dẹt mỏ nhạt
  • Chi Sinosuthora Sinosuthora alphonsiana: Khướu mỏ dẹt họng xám Sinosuthora brunnea: Khướu mỏ dẹt cánh nâu Sinosuthora conspicillata: Khướu mỏ dẹt mắt kính Sinosuthora przewalskii: Khướu mỏ dẹt Przevalski Sinosuthora ricketti: Khướu mỏ dẹt Vân Nam. Tách ra từ S. brunnea. Sinosuthora webbiana: Khướu mỏ dẹt bé ** Sinosuthora zappeyi: Khướu mỏ dẹt mũ xám

Nhánh các loài nhỏ màu ánh vàng

: Trứng nhỏ không đốm, lam vừa phải hay nhạt hơn. Có lẽ gần với Fulvetta (lách tách điển hình), Chrysomma, Chamaea.

  • Chi Neosuthora ** Neosuthora davidiana: Khướu mỏ dẹt đuôi ngắn
  • Chi Suthora Suthora fulvifrons: Khướu mỏ dẹt nâu vàng Suthora nipalensis: Khướu mỏ dẹt họng đen * Suthora (nipalensis) poliotis: Khướu mỏ dẹt Blyth Suthora verreauxi: Khướu mỏ dẹt vàng

Paradoxornithidae?

Theo cách tiếp cận khác thì khướu mỏ dẹt và các họ hàng gần gũi nhất của chúng cũng có thể được coi là phân họ khác biệt Paradoxornithinae trong họ Sylviidae; chúng dường như tạo thành một nhánh được hỗ trợ khá tốt, mặc dù các đơn vị phân loại (như liệt kê dưới đây) có vị trí liên quan tới Sylviidae cơ sở là chưa rõ ràng (Cibois 2003a, Jønsson & Fjeldså 2006). Cụ thể bao gồm các chi sau:

  • Chi Myzornis ** Myzornis pyrrhoura: Mi xanh đuôi đỏ
  • Chi Moupinia ** Moupinia poecilotis (syn. Chrysomma poecilotis): Mi đuôi hung hay Bảo Hưng mi tước
  • Chi Lioparus – trước đây thuộc chi Alcippe (Timaliidae) ** Lioparus chrysotis: Lách tách ngực vàng
  • Chi Chrysomma – trước đây thuộc họ Timaliidae ** Chrysomma altirostre: Mi Jerdon * Chrysomma altirostre altirostre: Mi Jerdon Myanmar - tuyệt chủng (thập niên 1940) Chrysomma sinense: Họa mi mỏ ngắn
  • Chi Rhopophilus ** Rhopophilus albosuperciliaris
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Khướu mỏ dẹt** (danh pháp khoa học: **_Paradoxornithidae_**) là một nhóm chim kỳ dị, bản địa khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, mặc dù các quần thể hoang dã thoát
**Khướu mỏ dẹt to** hay **khướu mỏ dẹt đầu hung** (danh pháp khoa học: **_Psittiparus bakeri_**) là một loài khướu mỏ dẹt theo truyền thống thường được đặt trong họ Timaliidae hoặc trong họ Sylviidae,
**Khướu mỏ dẹt đuôi ngắn** hay **khướu mỏ dẹt lưng đen** (danh pháp khoa học: **_Neosuthora davidiana_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc xếp trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. ## Phân
**Khướu mỏ dẹt cánh nâu** (danh pháp khoa học: **_Sinosuthora brunnea_** là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. ## Phân loài * _S. b. brunnea_ (Anderson, 1871):
**Khướu mỏ dẹt cằm đen** hay **khướu mỏ dẹt ngực đốm** (danh pháp khoa học: **_Paradoxornis guttaticollis_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc xếp trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. Loài này
**Khướu mỏ dẹt vàng** (danh pháp khoa học: **_Suthora verreauxi_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc xếp trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. Môi trường sống tự nhiên của nó là những
**Khướu mỏ dẹt mũ xám** (danh pháp khoa học: **_Sinosuthora zappeyi_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc xếp trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. Môi trường sống của loài này là các
**Khướu mỏ dẹt ba ngón** (danh pháp khoa học: **_Cholornis paradoxa_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. Tên gọi khoa học _paradoxa_/_paradoxus_ có nghĩa là kỳ
**Khướu mỏ dẹt nâu** (danh pháp khoa học: **_Cholornis unicolor_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. Loài này được tìm thấy ở miền trung và miền
**Khướu mỏ dẹt bé** (danh pháp khoa học: **_Sinosuthora webbiana_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc xếp trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. Nó được tìm thấy tại Trung Quốc, Bán đảo
**Khướu mỏ dẹt họng xám** hoặc **khướu mỏ dẹt Vân Nam** (danh pháp khoa học: **_Sinosuthora alphonsiana_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc phân họ Paradoxornithinae trong họ Sylviidae. Tên gọi khướu mỏ
**Khướu mỏ dẹt mỏ nhạt** hay **khướu mỏ dẹt mày đen** hoặc **khướu mỏ dẹt đầu hung nhỏ** (danh pháp khoa học: **_Chleuasicus atrosuperciliaris_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc trong phân họ
**Họ Khướu** (danh pháp khoa học: **_Timaliidae_**) là một họ lớn của phần lớn các loài chim dạng sẻ ở Cựu thế giới. Chúng đa dạng về kích thước và màu sắc, nhưng có đặc
**Khướu mỏ dẹt đầu xám** (danh pháp khoa học: **_Psittiparus gularis_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc xếp trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. Loài này được tìm thấy ở Đông Himalaya,
**Khướu mỏ dẹt mắt kính** (danh pháp khoa học: **_Sinosuthora conspicillata_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc phân họ Paradoxornithinae trong họ Sylviidae. Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Môi trường
**Khướu mỏ dẹt nâu vàng** (danh pháp khoa học **_Suthora fulvifrons_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. ## Phân loài * _S. f. fulvifrons_ (Hodgson, 1845):
**Khướu mỏ dẹt họng đen** (danh pháp khoa học: **_Suthora nipalensis_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc xếp trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. ## Phân loài * _S. n. garhwalensis_ (Fleming,
**Khướu mỏ dẹt ngực đen** (danh pháp khoa học: **_Paradoxornis flavirostris_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc xếp trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. _Paradoxornis flavirostris_ là loài đặc hữu của tiểu
**Khướu mỏ dẹt đầu đen** (danh pháp khoa học: **_Psittiparus margaritae_**) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc xếp trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. Loài chim này được tìm thấy ở miền
#đổi Khướu mỏ dẹt mỏ nhạt Thể loại:Họ Khướu mỏ dẹt Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Khướu mỏ dẹt đuôi ngắn Thể loại:Họ Khướu mỏ dẹt Thể loại:Chi sẻ đơn loài
**_Conostoma oemodium_** là một loài chim thuộc chi đơn loài _Conostoma_ trong họ Sylviidae. Chúng thường thấy được ở Ấn Độ, Bhutan, Myanmar, Nepal và Trung Quốc.
**Lách tách ngực vàng** (tên khoa học: **_Lioparus chrysotis_**) là một loài chim trong họ Khướu mỏ dẹt (Paradoxornithidae), nhưng trước đây từng được xếp trong họ Sylviidae. hoặc như một phần của chi _Alcippe_
#đổi Lách tách ngực vàng Thể loại:Họ Khướu mỏ dẹt Thể loại:Chi sẻ đơn loài
**_Sinosuthora przewalskii_** là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc phân họ Paradoxornithinae trong họ Sylviidae. Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Môi trường sống tự nhiên của loài này là rừng ôn
**_Psittiparus ruficeps_** là một loài chim trong họ Paradoxornithidae, trước đây xếp trong họ Sylviidae. Khu vực phân bố: Nepal tới Bhutan, bắc Assam, Hoa Nam (tây bắc Vân Nam), đông nam Tây Tạng. Cho
**Liên họ Lâm oanh** hay **liên họ Chích** (danh pháp khoa học: **_Sylvioidea_**) là một nhánh chứa các loài chim dạng sẻ. Nó là một trong ít nhất là ba nhánh chính được biết đến
**Họ Lâm oanh** hay **họ Chích thật sự** hoặc **họ Chích Cựu thế giới**, (danh pháp khoa học: **_Sylviidae_**) là một họ chứa các loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ; các tên gọi chung và
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
#đổi Khướu mỏ dẹt lớn Thể loại:Họ Lâm oanh Thể loại:Chi sẻ đơn loài
**_Sinosuthora_** là một chi chim dạng sẻ trong họ Paradoxornithidae hoặc trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. ## Các loài Nó chứa các loài sau: * Khướu mỏ dẹt mắt kính, _Sinosuthora conspicillata_ (David,
**_Psittiparus_** là một chi chim trong họ Paradoxornithidae hoặc trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. ## Các loài Nó chứa các loài sau: * Khướu mỏ dẹt ngực trắng (_Psittiparus ruficeps_ (Blyth, 1842)): Đông
**Paradoxornis** là một chi chim trong họ Paradoxornithidae hoặc trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae. ## Các loài * Khướu mỏ dẹt Heude, _Paradoxornis heudei_ * Khướu mỏ dẹt ngực đen, _Paradoxornis flavirostris_ *
**_Suthora_** là một chi chim trong họ Paradoxornithidae. ## Các loài Chi này chứa các loài sau: * Khướu mỏ dẹt nâu vàng (_Suthora fulvifrons_) * Khướu mỏ dẹt họng đen (_Suthora nipalensis_) * Khướu
**_Cholornis_** là một chi chim dạng sẻ trong họ Paradoxornithidae hay phân họ Paradoxornithinae thuộc họ Sylviidae. Danh pháp này do Jules Verreaux đề xuất năm 1870. Hiện tại người ta vẫn chưa giải quyết
**Phân thứ bộ Sẻ** (danh pháp khoa học: **_Passerida_**) trong phân loại Sibley-Ahlquist, là một trong hai phân thứ bộ nằm trong phạm vi phân bộ Passeri, theo thực tiễn phân loại học tiêu chuẩn
**Dãy núi Vũ Di** (; còn được gọi là **Bohea Hills** trong các tài liệu phương Tây) là một dãy núi tại Nam Bình, phía bắc của tỉnh Phúc Kiến, giáp ranh giới với tỉnh
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
**Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà** là một vườn quốc gia nằm ở trung tâm cao nguyên Lâm Viên, trên địa bàn huyện Lạc Dương và Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng, cách thành phố
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
Bình Định là quê hương của các loại hình nghệ thuật như tuồng, bài chòi... với bờ biển dài, nhiều vũng vịnh với những bãi tắm đẹp và danh lam thắng cảnh như:Quy Nhơn, Tam
**Tân Hóa** là một xã thuộc huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. Tân Hoá là làng du lịch thích ứng thời tiết đầu tiên tại Việt Nam, một điểm đến du lịch nổi
right|thumb|[[Sao la (_Pseudoryx nghetinhensis_) phát hiện tại Việt Nam năm 1992]] **Hệ động thực vật hoang dã tại Việt Nam** có sự đa dạng sinh học độc đáo. Công tác bảo vệ bảo tồn và