Họ Lâm oanh hay họ Chích thật sự hoặc họ Chích Cựu thế giới, (danh pháp khoa học: Sylviidae) là một họ chứa các loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ; các tên gọi chung và mang tính khoa học như chích Sylviid hay chích thật sự có thể là phù hợp hơn. Họ Sylviidae chủ yếu sinh sống tại khu vực châu Âu, châu Á và ở một phạm vi hẹp hơn tại châu Phi. Tuy nhiên, phần lớn các loài ở khu vực ôn đới là chim di cư theo mùa, với mùa đông chúng bay về phương nam tới châu Phi hay vùng nhiệt đới châu Á. Phần lớn các loài nói chung có bề ngoài khó phân biệt, mặc dù một số loài châu Á có thể là đậm màu rõ nét. Chim cả hai giới thông thường khá đồng nhất, nhưng cũng có thể khá khác biệt, chẳng hạn trong chi Sylvia. Nhiều loài là những dạng chim biết hót hay, nhưng có lẽ không hoàn hảo như nhiều loài chim dạng chích khác hay một số loài chim dạng hoét.
Các loài chích Tân thế giới (họ Parulidae), chích ô liu (họ Peucedramidae) và chích Stenostirid hay "sẻ ngô đớp ruồi" (họ Stenostiridae) không có quan hệ họ hàng gần với chích Sylviid. Các loài chích Australasia (họ Acanthizidae), ngoài việc cùng nằm trong phân bộ Passeri, là hoàn toàn không có quan hệ họ hàng gì.
Lịch sử và hệ thống học
Trong nửa cuối thế kỷ 20, họ Sylviidae đã hợp nhất gần 300 loài chim nhỏ ăn sâu bọ trong gần 50 chi. Sau đó họ Đớp ruồi (Muscicapidae) đã được tách ra. Phần còn lại của họ trong phần lớn thời gian tồn tại tên gọi này đã phục vụ như là một đơn vị phân loại thùng rác sau chót trong lịch sử ngành điểu học. Vào đầu thế kỷ 20, gần như mọi loại "chim biết hót" và ăn côn trùng sinh sống ở Cựu thế giới mà giới khoa học đã biết đều có thời điểm được đặt tại họ này và phần lớn vẫn còn tiếp tục được làm như vậy.
Chỉ sau giữa thế kỷ 20 thì việc tách bóc họ "liên-Muscicapidae" mới bắt đầu một cách nghiêm túc. Tuy nhiên, phần còn lại của họ Sylvidae vẫn là một họ khổng lồ, với rất ít các kiểu mẫu quan hệ rõ ràng được công nhận. Mặc dù không đa dạng như họ Timaliidae định nghĩa khi đó (họ Khướu, một "đơn vị phân loại thùng rác" khác chứa nhiều dạng giống như hoét), ranh giới giữa họ "liên-Muscicapidae" trước đây còn mờ mịt hơn. Họ chủ yếu là các dạng "chích" phương nam Cisticolidae theo truyền thống cũng gộp trong họ Sylviidae. Tước mào (kinglet), một chi nhỏ (họ đơn loài Regulidae), cũng thường xuyên đặt trong họ này. Hiệp hội các nhà điểu học Hoa Kỳ gộp đớp muỗi, như là phân họ Polioptilinae, trong họ Sylviidae.
Sibley & Ahlquist (1990) hợp nhất "chích Cựu thế giới" với chim dạng khướu/họa mi và các đơn vị phân loại khác trong siêu họ Sylvioidea theo kết quả từ các nghiên cứu lai ghép DNA-DNA. Điều này chứng minh rằng họ Muscicapidae như định nghĩa ban đầu là một đơn vị phân loại hình thức trong đó tập hợp hoàn toàn chỉ là các dạng chim biết hót nhưng không có quan hệ họ hàng gì. Kết quả là tính đơn ngành của từng dòng dõi "chim biết hót" riêng rẽ ngày càng bị nghi vấn.
Gần đây, phân tích các dữ liệu chuỗi DNA đã cung cấp thông tin về siêu họ Sylvioidea. Thông thường, phạm vi của các nhánh đã bị đánh giá cực kỳ không đúng mức và chỉ 1 hay 2 mẫu vật được thử nghiệm cho mỗi "họ" giả định. Các nhóm nhỏ và ít hiểu rõ như khướu mỏ dẹt đã hoàn toàn bị loại bỏ ra ngoài (chẳng hạn như trong thực nghiệm của Ericson & Johansson 2003, Barker và ctv. 2004). Những điều này chỉ có thể khẳng định rằng họ Cisticolidae quả thực là khác biệt và gợi ý rằng chào mào (Pycnonotidae) dường như là nhóm họ hàng gần gũi nhất của nhóm chứa các họ Sylviidae, Timaliidae, Cisticolidae và Zosteropidae.
Năm 2003, nghiên cứu về các mối quan hệ của họ Timaliidae sử dụng các dữ liệu mtDNA cytochrome b và 12S/16S rRNA chỉ ra rằng họ Sylviidae và Timaliidae không là đơn ngành một cách tương hỗ đối với nhau. Ngoài ra, chi Sylvia, chi điển hình của họ Sylvidae, hóa ra là gần gũi với các đơn vị phân loại như họa mi mắt vàng (Chrysomma sinense) (theo truyền thống được coi là chim dạng khướu/họa mi không điển hình) và wrentit (Chamaea fasciata), một loài kỳ bí nói chung được coi là loài chim dạng khướu/họa mi duy nhất ở châu Mỹ. Khướu mỏ dẹt, được coi là họ Paradoxornithidae (một cách thô thiển là "các loài chim gây bối rối") với sự sáp nhập không rõ ràng cũng là một phần của cái dường như là một nhánh khá đặc biệt.
Cibois gợi ý rằng ICZN nên bỏ họ Sylviidae đi một cách chính thức trong vai trò của một đơn vị phân loại và chi Sylvia nên hợp nhất vào họ Timaliidae, nhưng các nghi ngờ vẫn tồn tại. Rõ ràng rằng việc mở rộng hoàn toàn của các nhóm liên quan cần phải có sự nghiên cứu một khoảng rộng hơn các đơn vị phân loại. Điều này được Beresford và ctv. (2005) cùng Alström và ctv. (2006) tiến hành. Họ xác định rằng họ Sylviidae như định nghĩa vào cuối thế kỷ 20 đã hợp nhất ít nhất là 4, nhưng có lẽ là nhiều tới 7 dòng dõi khác biệt. Các tác giả đã đề xuất việc tạo ra một vài họ mới (Phylloscopidae, Cettiidae, Acrocephalidae, Megaluridae) để phản ánh tốt hơn lịch sử tiến hóa của nhóm Sylvioidea.
Họ Sylviidae, đến lượt mình, nhận thêm vài đơn vị phân loại từ các họ khác. Tuy nhiên, họ đơn ngành nghĩa hẹp hiện nay đã suy giảm gần 80%, chỉ chứa 55 loài trong ít nhất 10 chi. Một điều hoàn toàn có thể là với các nghiên cứu tiếp theo, các đơn vị phân loại khác hiện vẫn còn trạng thái không chắc chắn (incertae sedis) trong số các đơn vị phân loại trước đây của nó, ngày nay thuộc các họ Timaliidae, Cisticolinae, hay thậm chí cả họ Muscicapidae cũng sẽ được chuyển vào nhóm này.
Danh sách chi và loài
Họ Lâm oanh đã được tái sắp xếp một vài lần kể từ khi phát sinh loài năm 2019 được công bố. Tính đến tháng 8 năm 2024, Hiệp hội Nhà điểu học Quốc tế (IOC) công nhận 32 loài và được chia thành hai chi:
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Liên họ Lâm oanh** hay **liên họ Chích** (danh pháp khoa học: **_Sylvioidea_**) là một nhánh chứa các loài chim dạng sẻ. Nó là một trong ít nhất là ba nhánh chính được biết đến
**Họ Lâm oanh** hay **họ Chích thật sự** hoặc **họ Chích Cựu thế giới**, (danh pháp khoa học: **_Sylviidae_**) là một họ chứa các loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ; các tên gọi chung và
**Họ Khướu mỏ dẹt** (danh pháp khoa học: **_Paradoxornithidae_**) là một nhóm chim kỳ dị, bản địa khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, mặc dù các quần thể hoang dã thoát
nhỏ|_ Sylvia atricapilla _ thumb|_Cuculus canorus bangsi_ + _Sylvia atricapilla_ **Lâm oanh mũ đen Á Âu**, tên khoa học **_Sylvia atricapilla_**, là một loài chim trong họ Sylviidae.
#đổi Rhopophilus pekinensis Thể loại:Họ Lâm oanh Thể loại:Họ Chiền chiện Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Poliolais lopezi Thể loại:Họ Lâm oanh Thể loại:Họ Chiền chiện Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Chamaea fasciata Thể loại:Họ Lâm oanh Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Khướu mỏ dẹt lớn Thể loại:Họ Lâm oanh Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Sylvia nigricapillus Thể loại:Họ Lâm oanh Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Sylvia dohrni Thể loại:Họ Lâm oanh Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Khướu đồi châu Phi Thể loại:Họ Lâm oanh Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Parophasma galinieri Thể loại:Họ Lâm oanh Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Mi xanh đuôi đỏ Thể loại:Họ Lâm oanh Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Khướu mào bụng trắng Thể loại:Chi sẻ đơn loài Thể loại:Vireonidae Thể loại:Họ Lâm oanh
**Trèo cây** là tên gọi chung của một nhóm các loài chim dạng sẻ nhỏ thuộc chi **_Sitta_** trong họ **Sittidae**, có hình thái đặc trưng là đầu to, đuôi ngắn, mỏ và bàn chân
**Họ Chích lá** (danh pháp khoa học: **_Phylloscopidae_**) là một họ chim ăn sâu bọ mới miêu tả gần đây, trước kia được đặt trong họ Lâm oanh (_Sylviidae_). Các thành viên trong họ này
**Liên họ Đuôi cứng** (danh pháp khoa học: **Certhioidea**) là một liên họ thuộc phân thứ bộ Sẻ (Passerida) bao gồm tiêu liêu và các họ hàng. Năm 2004, Cracraft và các đồng nghiệp đã
**Liên họ Bạc má** (danh pháp khoa học: **Paroidea**) là một liên họ thuộc phân bộ Passeri, gồm 81 loài trong 3 họ. Các loài thuộc liên họ này phân bố rộng khắp Bắc Bán
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
**Họ Vàng anh** hay **họ Hoàng oanh** hoặc **họ Hoàng li** (danh pháp khoa học: **_Oriolidae_**) là một họ chim thuộc bộ Sẻ ở Cựu thế giới. Nó không có họ hàng gì với các
**Đỗ Phương Oanh** (sinh ngày 23 tháng 9 năm 1989), thường được biết đến với nghệ danh **Phương Oanh**, là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Việt Nam. Cô được biết
**Dòng họ Nguyễn Huy ở Trường Lưu** là một dòng họ có truyền thống văn hiến lâu đời ở Việt Nam, định cư từ thế kỷ 15 ở làng Trường Lưu thuộc tổng Lai Thạch,
**Micae Hoàng Đức Oanh** (sinh 1938) là một Giám mục của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò Giám mục chính tòa Giáo phận Kon Tum trong khoảng thời
**Cao Ngọc Oánh** (sinh năm 1954) là một Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ: Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và
**Họ Đớp ruồi** (danh pháp khoa học: **_Muscicapidae_**) là một họ lớn chứa các loài chim thuộc Bộ Sẻ (Passeriformes) ở Cựu thế giới. Họ này gồm các loại chim nhỏ sống trên cây, ăn
**Nguyễn Huy Oánh** (chữ Hán: 阮輝, 1713 - 1789), tự: **_Kinh Hoa_**, hiệu:**_Lưu Trai_**; là đại thần và là nhà văn thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Huy
**Bành Oánh Ngọc** (chữ Hán: 彭莹玉, ? – 1353), còn có tên là **Bành Dực**, **Bành Quốc Ngọc**, **Bành Minh**, xước hiệu là **Bành Tổ**, **Bành hòa thượng**, người Viên Châu , thủ lĩnh đầu
thumb|right|Tranh Đề Oanh chép trong _Vãn Tiếu Đường Trúc Trang Họa Truyền_ **Thuần Vu Đề Oanh** (chữ Hán: 淳于緹縈, ? - ?), người Lâm Truy thời Tây Hán, là con gái của danh y Thuần
**Maluridae** là một họ chim trong bộ Passeriformes. Là một họ nhỏ, chứa các loài chim ăn sâu bọ đặc hữu Australia và New Guinea. ## Mô tả Maluridae chứa các loài chim kích thước
**Phân họ Sẻ bụi** (danh pháp khoa học: **Saxicolinae**) là một phân họ gồm các loài chim Cựu Thế giới nhỏ ăn côn trùng thuộc họ Đớp ruồi (Muscicapidae). Phân họ này bao gồm các
**Lê Tú Oanh** (sinh ngày 2 tháng 11 năm 1968), thường được biết đến với nghệ danh **Tú Oanh**, là một nữ diễn viên người Việt Nam. Nổi danh qua những vai diễn trong _Gặp
**Nguyễn Thị Oanh** (sinh ngày 15 tháng 08 năm 1995) là một vận động viên điền kinh người Việt Nam. Cô đang thi đấu cho đội điền kinh thành phố Hà Nội và thường xuyên
**Trần Ngọc Oành** (25 tháng 8 năm 1926 – 1979?) là kỹ sư người Việt Nam, từng là Tổng trưởng Bộ Công chánh và Giao thông dưới thời chính phủ Nguyễn Ngọc Thơ và Nguyễn
**Nguyễn Thị Oanh** (1931–2009) là nhà công tác xã hội nổi tiếng của Việt Nam, là người phụ nữ đầu tiên lấy bằng thạc sĩ ngành Phát triển cộng đồng tại Philippines và đưa ngành
**Vũ Oanh** (16 tháng 09 năm 1924 – 30 tháng 11 năm 2022) là một cựu chính trị gia Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Bộ Chính trị khóa VII, Bí thư Trung ương
**Tây Hồ** () là một hồ nước ngọt nổi tiếng nằm về phía tây thành phố Hàng Châu, thuộc tỉnh Chiết Giang, thuộc miền đông Trung Quốc. Chiều dài lớn nhất theo hướng bắc-nam là
**Vụ oanh tạc Căn cứ không quân Tân Sơn Nhứt** xảy ra vào ngày 28 tháng 4 năm 1975, chỉ hai ngày trước khi Sài Gòn sụp đổ. Vụ ném bom do Phi đội Quyết
**Nguyễn Xuân Oánh** (1921 – 2003) là chính khách, nhà kinh tế Việt Nam, cựu Phó Thủ tướng kiêm Thống đốc Ngân hàng, hai lần là Quyền Thủ tướng trong chính phủ Việt Nam Cộng
**Họ Hoét** hay **Họ Hét** (danh pháp khoa học: **_Turdidae_**), là một nhóm các loài chim dạng sẻ, chủ yếu sinh sống tại khu vực thuộc Cựu thế giới. Theo phân loại cập nhật gần
**Họ Chích** (danh pháp khoa học: **_Acrocephalidae_**, trước đây gọi là phân họ _Acrocephalinae_ trong họ Sylviidae nghĩa rộng (_sensu lato_)), là một họ động vật mới được tạo ra, chứa các loài chim biết
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
Hồ Trúc Bạch nhìn từ trên cao. Ảnh chụp đài kỷ niệm chiến thắng bắn rơi máy bay của [[John McCain trong Chiến tranh Việt Nam.]] **Hồ Trúc Bạch** là một hồ thuộc quận Ba
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Họ Khướu** (danh pháp khoa học: **_Timaliidae_**) là một họ lớn của phần lớn các loài chim dạng sẻ ở Cựu thế giới. Chúng đa dạng về kích thước và màu sắc, nhưng có đặc
**_Pterorhinus_** là một chi chim dạng sẻ thuộc họ Kim oanh (Leiothrichidae). ## Phân loại Chi này được nhà động vật học người Anh Robert Swinhoe lập ra vào năm 1868 với loài _Pterorhinus davidi_
**Hồ Tây** (với các tên gọi khác trong lịch sử như **Đầm Xác Cáo**, **Hồ Kim Ngưu**, **Lãng Bạc**, **Dâm Đàm**, **Đoài Hồ**) là hồ tự nhiên lớn nhất thành phố Hà Nội, hiện thuộc
**Bùi** () là một họ người thuộc vùng Văn hóa Đông Á gồm: Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên. Tại Việt Nam họ Bùi phổ biến đứng hàng thứ 9 trong hơn 200 dòng họ,
**Nhà Hồ** (chữ Nôm: 茹胡, chữ Hán: 胡朝, Hán Việt: _Hồ triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi
**Thái Y Lâm** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1980) là nữ ca sĩ, vũ công nổi tiếng người Đài Loan. Thái Y Lâm từng đạt giải thưởng Nữ ca sĩ hát nhạc Hoa xuất
**Cát Lâm** (, ), là một tỉnh ở Đông Bắc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Cát Lâm là tỉnh đông thứ hai mươi mốt về số dân, đứng thứ hai mươi tư