Họ Bạc má (danh pháp khoa học: Paridae), là một họ lớn chứa các loài chim nhỏ có dạng sẻ, sinh sống ở Bắc bán cầu và châu Phi. Phần lớn các loài trước đây được gộp trong chi Parus.
Những loài chim này chủ yếu là chim nhỏ nhưng chắc nịch, sinh sống ở đồng rừng với mỏ ngắn và mập. Một số loài có mào. Chúng là những loài chim dễ thích nghi, với thức ăn hỗn hợp, bao gồm các loại hạt và sâu bọ. Nhiều loài sinh sống cận kề những nơi con người sinh sống và dám đến những chỗ nuôi chim để kiếm hạt và quả, cũng như học cách lấy các loại thức ăn khác.
Các loài chim này làm tổ trong các hốc, đẻ các trứng với vỏ có đốm màu.
Hệ thống học
Gần đây, chi lớn Parus dần dà được chia tách thành vài chi khác nhau (như chỉ ra dưới đây), trong việc này những người tiên phong là các nhà điểu học Bắc Mỹ và ở mức độ hạn chế hơn (như tình trạng hiện tại) là các nhà điểu học của phần còn lại trên thế giới. Trong khi vào giữa thập niên 1990, chỉ có các chi Pseudopodoces, Baeolophus, Melanochlora và Sylviparus được coi là được hỗ trợ đủ mạnh nhờ các dữ liệu có sẵn như là các chi khác biệt với chi Parus . Hiện nay, kiểu sắp xếp này được coi là cận ngành như được chỉ ra bởi phân tích chuỗi mtDNA cytochrome b và chi Parus tốt nhất nên hạn chế trong nhánh Parus major - Parus fasciiventer, và thậm chí những họ hàng gần gũi nhất của loài thứ hai nói trên có thể được coi như là chi khác biệt .
Trong phân loại của Sibley và Ahlquist, họ Paridae được mở rộng ra nhiều hơn để gộp cả các nhóm có quan hệ họ hàng như các loài phàn tước và bạc má đuôi dài, nhưng trong khi nhóm thứ nhất là hoàn toàn gần gũi với họ Bạc má và có thể đưa vào họ này một cách tin cậy được, cùng với Stenostiridae, thì nhóm bạc má đuôi dài lại không phải như thế. Trên thực tế, hai loài bạc má trán vàng và chim mào vàng có thể có quan hệ họ hàng đối với phần còn lại của họ Bạc má còn xa hơn cả mối quan hệ họ hàng giữa nhóm phàn tước với phần còn lại của họ Bạc má. Nếu như hai họ hiện tại này được gộp chung vào họ Paridae thì nhóm các loài bạc má trong bài này chỉ được coi là phân họ Parinae.
Một cách khác, tất cả các loài bạc má – ngoại trừ việc bảo lưu 2 chi đơn loài như đề cập ở dưới đây (Sylviparus, Melanochlora), cũng có thể cả chi Cyanistes, và không gộp bạc má đất Hume vào – có thể gộp đống trong chi Parus. Trong bất kỳ trường hợp nào, bốn nhánh chính của bạc má "điển hình" có thể được công nhận:
Các loài bạc má mũ đen và họ hàng của chúng (Poecile gộp cả Sittiparus)
Các loài bạc má mào dài (chi Baeolophus và Lophophanes)
Các loài bạc má thường có má trắng và mào lông (chi Periparus gộp cả Pardaliparus) với màu sắc dịu hơn
Các loài bạc má trong Parus nghĩa hẹp (gộp cả Melaniparus và Macholophus).
Tuy thế, các mối quan hệ liên nhánh giữa chúng cũng như các mối quan hệ của nhiều loài trong mỗi nhánh vẫn chưa được giải quyết tốt; phân tích hình thái và địa sinh học có thể đưa ra bức tranh thực tế hơn so với các dữ liệu phân tử đang có
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Bạc má** (danh pháp khoa học: **_Paridae_**), là một họ lớn chứa các loài chim nhỏ có dạng sẻ, sinh sống ở Bắc bán cầu và châu Phi. Phần lớn các loài trước đây
**Họ Bạc má đuôi dài** (danh pháp khoa học: **_Aegithalidae_**) là một họ nhỏ chứa 13 loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ với đuôi từ trung bình tới dài khi so sánh với kích thước
**Liên họ Bạc má** (danh pháp khoa học: **Paroidea**) là một liên họ thuộc phân bộ Passeri, gồm 81 loài trong 3 họ. Các loài thuộc liên họ này phân bố rộng khắp Bắc Bán
**Bạc má lớn** (danh pháp hai phần: **_Parus major_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Bạc má lớn là một loài phổ biến ở châu Âu, Trung Đông, Trung Á, phân bố đến
**Cá bạc má** (danh pháp hai phần: **_Rastrelliger kanagurta_**) là một loài cá trong họ Cá thu ngừ, còn được gọi là cá thu Ấn Độ. Cá bạc má thường được tìm thấy ở Ấn
**Bạc má sồi** (danh pháp khoa học: **_Baeolophus inornatus_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Liên minh Điểu học Mỹ chia **Bạc má một màu** thành Bạc má sồi và Bạc má bách
**Bạc má bách xù** (danh pháp hai phần: **_Baeolophus ridgwayi_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Liên minh Điểu học Mỹ chia Bạc má một màu thành Bạc má sồi và Bạc má
nhỏ|trái|Bạc má mào đen ở [[Khu bảo tồn đời sống hoang dã quốc gia Santa Ana.]] **Bạc má mào đen** (danh pháp khoa học: **_Baeolophus atricristatus_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Từng
**Bạc má Nhật Bản** (danh pháp khoa học: **_Parus minor_**), cũng gọi là **Bạc má phương Đông**, là một loài chim thuộc họ Bạc má thay thế bạc má lớn tương tự ở Nhật Bản
**Bạc má rừng** hay **bạc má mày vàng** (danh pháp hai phần: **_Sylviparus modestus_**) là một loài chim trong họ Paridae. Nó được đặt trong chi đơn loài **_Sylviparus_**. Loài chim này được tìm thấy
**Bạc má lưng xanh** hay **Bạc má bụng vàng** (danh pháp khoa học: **_Parus monticolus_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Nó được tìm thấy ở Bangladesh, Bhutan, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào,
**Bạc má Carp** (danh pháp khoa học: **_Melaniparus carpi_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Vài tác giả xem nó là một phân loài của bạc má đen. Loài chim này được tìm
**Bạc má vai trắng** (danh pháp hai phần: **_Melaniparus guineensis_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Loài chim này sinh sống trong một vành đai trên toàn châu Phi từ Senegal ở phía
**Bạc má má vàng** (tên khoa học **_Machlolophus spilonotus_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Loài này được tìm thấy ở Bangladesh, Bhutan, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, Lào, Miến Điện, Nepal,
**Bạc má mặt vênh** (danh pháp khoa học: **_Baeolophus wollweberi_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Loài chim này có màu xám trên lưng và phần dưới màu trắng với một khuôn mặt
**Bạc má vàng** (tên khoa học **_Machlolophus holsti_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Nó là loài đặc hữu để trung bộ Đài Loan. Môi trường sống tự nhiên của nó là rừng
**Họ Chích tiên** (danh pháp khoa học: **_Stenostiridae_**) là một họ chứa các loài chim dạng sẻ nhỏ được đề xuất theo kết quả của các nghiên cứu gần đây trong hệ thống học phân
Cá bạc má là một loại cá biển thơm ngon, nhưng nhiều người thắc mắc liệu bà bầu ăn có tốt không? Có lợi ích gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.Cá bạc má
**Bạc Hy Lai** (sinh ngày 3 tháng 7 năm 1949) là một cựu chính trị gia Trung Quốc. Ông nổi lên trên chính trường từ nhiệm kỳ làm thị trưởng thành phố Đại Liên và
Cá bạc má là một loại cá có thịt thơm, ngon, giàu dinh dưỡng, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.Cá bạc má là một loài cá thuộc họ cá thu ngừ,
**Chồn bạc má** là một nhóm gồm sáu loài thuộc chi **_Melogale_**, chi duy nhất thuộc phân họ **Helictidinae**, họ Chồn. * Chồn bạc má Borneo (_Melogale everetti_) * Chồn bạc má bắc (_Melogale moschata_)
**Họ Khướu mỏ dẹt** (danh pháp khoa học: **_Paradoxornithidae_**) là một nhóm chim kỳ dị, bản địa khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, mặc dù các quần thể hoang dã thoát
Combo 10 Hộp Ghim Dập Deli 2310 Dập được 60 tờ Màu bạc Mã 15 Combo 10 Hộp Ghim Dập Deli 2310 Dập được 60 tờ Màu bạc Mã 15 được làm từ thép chắc
**Chồn bạc má Nam** (_Melogale personata_), còn được gọi là **chồn bạc má** **Miến Điện** hay **chồn bạc má** **răng lớn**, là một loài họ Chồn có nguồn gốc ở Đông Nam Á. ## Mô
**Bạc má cánh trắng** hay **Bạc má gáy trắng** (tên khoa học **_Machlolophus nuchalis_**) là một loài chim trong họ Paridae. Bạc má cánh trắng là loài đặc hữu Ấn Độ, nơi nó được tìm
**Họ Phàn tước** (danh pháp khoa học: **_Remizidae_**) là một họ chứa các loài chim nhỏ dạng sẻ, có quan hệ họ hàng gần với các loài bạc má (Paridae). Gần như tất cả các
**Chồn bạc má Bắc** (tiếng Mường: cầy hủ hỉ, danh pháp hai phần: **_Melogale moschata_**) là loài thú thuộc họ Chồn. Loài này có khuôn mặt đặc trưng so với các loài chồn khác. Đây
#đổi Bạc má rừng Thể loại:Họ Bạc má Thể loại:Chi sẻ đơn loài
**Bạc má trán trắng** (tên khoa học **_Sittiparus semilarvatus_**) là một loài chim trong họ Paridae. Nó là loài đặc hữu của Philippines. Môi trường sống tự nhiên của nó là rừng đất thấp nhiệt
**Bạc má xám** (tên khoa học **_Melaniparus afer_**) là một loài chim trong họ Paridae. Loài này sinh sống ở Lesotho.
**Bạc má Miombo**, tên khoa học **_Melaniparus griseiventris_**, là một loài chim trong họ Paridae.
**Bạc má xám tro**, tên khoa học **_Melaniparus cinerascens_**, là một loài chim trong họ Paridae.
**Bạc má ngực sọc**, tên khoa học **_Melaniparus fasciiventer_**, là một loài chim trong họ Paridae.
**Bạc má Somali**, tên khoa học **_Melaniparus thruppi_**, là một loài chim trong họ Paridae.
**Bạc má họng đỏ**, tên khoa học **_Melaniparus fringillinus_**, là một loài chim trong họ Paridae.
**Bạc má bụng hung**, tên khoa học **_Melaniparus rufiventris_**, là một loài chim trong họ Paridae.
**Bạc má tối màu**, tên khoa học **_Melaniparus funereus_**, là một loài chim trong họ Paridae.
**Bạc má bụng trắng**, tên khoa học **_Melaniparus albiventris_**, là một loài chim trong họ Paridae.
**Bạc má lưng đen**, tên khoa học **_Melaniparus leuconotus_**, là một loài chim trong họ Paridae.
**Bạc má đen miền nam**, tên khoa học **_Melaniparus niger_**, là một loài chim trong họ Paridae. ## Hình ảnh Melaniparus niger xanthostomus, Pilanesberg NP, South Africa 3.jpg Melaniparus niger xanthostomus, Marakele NP, South
**Bạc má đen cánh trắng**, tên khoa học **_Melaniparus leucomelas_**, là một loài chim trong họ Paridae.
**Bạc má mũ đen**, tên khoa học **_Poecile atricapillus_**, là một loài chim trong họ Paridae. Nó là chim biểu tượng tiểu bang của Maine và Massachusetts ở Hoa Kỳ, là chim biểu tượng tỉnh
**Chồn bạc má Java** (_Melogale orientalis_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Horsfield mô tả năm 1821. Đây là loài đặc hữu Java và Bali
**Parus** là một chi chim thuộc họ Bạc má. ## Các loài Chi này gồm các loài sau: *_Parus parvulus_ (Pliocene of Csarnota, Hungary) *_Parus medius_ (Pliocene of Beremend, Hungary)
#đổi Psaltriparus minimus Thể loại:Họ Bạc má đuôi dài Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Psaltria exilis Thể loại:Họ Bạc má đuôi dài Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Phàn tước mũ lửa Thể loại:Họ Bạc má Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Sẻ ngô đất Hume Thể loại:Họ Bạc má Thể loại:Chi sẻ đơn loài
#đổi Chim mào vàng Thể loại:Họ Bạc má Thể loại:Chi sẻ đơn loài
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan