✨Họ Sơn ca

Họ Sơn ca

Họ Sơn ca (danh pháp khoa học: Alaudidae) là một họ chim dạng sẻ, chủ yếu sinh sống tại Cựu thế giới. Chỉ một loài, sơn ca bờ biển là có sinh sống ở Bắc Mỹ, tại đó nó được gọi là horned lark (sơn ca có sừng).

Sơn ca là các loài chim nhỏ sống trên mặt đất, thường có giọng hót mê hoặc và kiểu bay liệng kì dị. Điều này kết hợp với việc chúng hay sinh sống gần các khu dân cư— đã đảm bảo cho sơn ca một vị trí nổi bật trong văn chương và âm nhạc (ví dụ sơn ca được ca tụng trong "The Lark Ascending" (1914) của Ralph Vaughan Williams).

Các loài sơn ca làm tổ trên mặt đất, đẻ 2–6 trứng vỏ đốm. Như nhiều loài chim sống trên mặt đất khác, phần lớn các loài sơn ca có các vuốt chân sau dài, được người ta coi là giúp chúng ổn định hơn khi đứng.

Phần lớn các loài sơn ca có vẻ ngoài kém nổi bật. Chúng ăn sâu bọ và hạt.

Chim sơn ca là biểu tượng cho hạnh phúc, hy vọng, may mắn, tự do, niềm vui, tuổi trẻ, tính sáng tạo và ngày mới. Trong haiku của người Nhật, sơn ca hay 雲雀 (vân tước, ヒバリhibari) là từ để chỉ mùa xuân trong năm. Đối với người Trung Quốc, có một tín ngưỡng dân gian cho rằng sơn ca (tiếng Trung gọi là bách linh/bạch linh (百灵/白灵) hay vân tước (雲雀)) là linh hồn của người ta trở về từ cõi chết. Nó được thể hiện trong thành ngữ: 死了变成白灵鸟, 飞来也要卯亲亲 (tử liễu biến thành bạch linh điểu, phi lai dã yếu mão thân thân: chết đi biến thành chim bạch linh, buổi sớm bay đến thăm người thân).

Các mối quan hệ

Họ Alaudidae được nhà động vật học người Ireland Nicholas Aylward Vigors giới thiệu năm 1825 như là phân họ Alaudina của họ Fringillidae.

Sơn ca là họ được định nghĩa khá rõ ràng, một phần là do hình dáng khối xương cổ chân của chúng. Trong một thời gian dài người ta đã xếp họ này tại/gần điểm khởi đầu của chim biết hót (Oscines, hiện nay thường gọi là Passeri) trong cây tiến hóa, chỉ ngay sau nhóm chim cận biết hót (Suboscines, hiện nay thường gọi là Tyranni) và trước các loài nhạn (Hirundinidae), chẳng hạn như trong danh lục đầu tiên của Hiệp hội Điểu học Hoa Kỳ (AOU) vào năm 1886. Một số tổ chức khác, như Hiệp hội Điểu học Anh (BOU) cũng như sách Handbook of the Birds of the World, trung thành với điều này. Tuy nhiên, nhiều phân loại khác tuân theo phân loại Sibley-Ahlquist trong việc đặt sơn ca trong một phân nhóm lớn của chim biết hót là Passerida (nhóm loại trừ các loài quạ, bách thanh và các đồng minh của chúng, Vireonidae (vireo) và nhiều nhóm chim đặc trưng khác của khu vực Australia và Đông Nam Á). Chẳng hạn, Hiệp hội Điểu học Hoa Kỳ đặt sơn ca ngay sau quạ, bách thanh và vireo. Ở cấp độ chi tiết hơn, hiện nay một số tác giả đặt sơn ca ở gần như mức bắt đầu của siêu họ Sylvioidea cùng với các loài nhạn, các nhóm "chích Cựu thế giới" và "khướu và họa mi" khác nhau.

Các loài theo trật tự phân loại

  • Chi Alaemon Sơn ca đầu rìu lớn, Alaemon alaudipes Sơn ca đầu rìu nhỏ, Alaemon hamertoni
  • Chi Chersomanes Sơn ca gót nhọn, Chersomanes albofasciata Sơn ca Beesley, Chersomanes beesleyi
  • Chi Ammomanopsis ** Sơn ca Gray, Ammomanopsis grayi. Tách ra từ Ammomanes.
  • Chi Certhilauda – sơn ca mỏ dài. Sơn ca vuốt ngắn, Certhilauda chuana Sơn ca Benguela, Certhilauda benguelensis Sơn ca mỏ dài Karoo, Certhilauda subcoronata Sơn ca mỏ dài miền đông, Certhilauda semitorquata Sơn ca Cape, Certhilauda curvirostris Sơn ca mỏ dài Algulhas, Certhilauda brevirostris
  • Chi Pinarocorys Sơn ca huyệt hung, Pinarocorys erythropygia Sơn ca tối màu, Pinarocorys nigricans
  • Chi Ramphocoris ** Sơn ca mỏ dày, Ramphocoris clotbey
  • Chi Ammomanes Sơn ca đuôi ngang, Ammomanes cinctura Sơn ca sa mạc, Ammomanes deserti. Có thể là phức hợp loài. ** Sơn ca đuôi hung, Ammomanes phoenicura
  • Chi Eremopterix Vân tước tai đen, Eremopterix australis Sơn ca Madagascar, Eremopterix hova. Chuyển từ Mirafra. Vân tước đầu đen, Eremopterix nigriceps Vân tước lưng hung, Eremopterix leucotis Vân tước đầu xám tro, Eremopterix griseus Vân tước đầu hung, Eremopterix signatus Vân tước lưng xám, Eremopterix verticalis Vân tước Fischer, Eremopterix leucopareia
  • Chi Calendulauda Sơn ca ngực hồng, Calendulauda poecilosterna. Tách ra từ Mirafra. Sơn ca nâu đậm Calendulauda alopex Sơn ca nâu vàng, Calendulauda africanoides. Tách ra từ Mirafra. Sơn ca Sabota, Calendulauda sabota. Tách ra từ Mirafra. Sơn ca Karoo, Calendulauda albescens. Tách ra từ Certhilauda. Sơn ca nâu đỏ, Calendulauda burra. Tách ra từ Certhilauda. Sơn ca cồn cát, Calendulauda erythrochlamys. Tách ra từ Certhilauda. Sơn ca Barlow, Calendulauda barlowi. Tách ra từ Certhilauda.
  • Chi Heteromirafra Sơn ca Archer, Heteromirafra archeri. Gộp cả sơn ca Sidamo (Heteromirafra sidamoensis). Sơn ca Rudd, Heteromirafra ruddi
  • Chi Mirafra Sơn ca vòng cổ, Mirafra collaris Sơn ca bạc màu, Mirafra rufa Sơn ca Gillett, Mirafra gilletti. Gồm cả sơn ca Degodi (M. degodiensis). Sơn ca Clapper miền đông, Mirafra fasciolata Sơn ca Clapper Cape, Mirafra apiata Sơn ca gáy hung, Mirafra africana Sơn ca cánh đỏ, Mirafra hypermetra Sơn ca Somali, Mirafra somalica Sơn ca Ash, Mirafra ashi Sơn ca Flappet, Mirafra rufocinnamomea Sơn ca Angola, Mirafra angolensis Sơn ca bụi Myanmar, Mirafra microptera Sơn ca Thái Lan hay sơn ca bụi cánh hung, Mirafra assamica Sơn ca bụi Ấn Độ hay sơn ca bụi cánh đỏ, Mirafra erythroptera Sơn ca bụi Jerdon Mirafra affinis Sơn ca bụi Đông Dương, Mirafra erythrocephala Sơn ca Williams, Mirafra williamsi Sơn ca giọng đều, Mirafra passerina Sơn ca Latakoo, Mirafra cheniana Sơn ca Java hay sơn ca bụi Horsfield, Mirafra javanica Sơn ca bụi Nam Á, Mirafra cantillans Sơn ca Kordofan, Mirafra cordofanica Sơn ca đuôi trắng, Mirafra albicauda Sơn ca Friedmann, Mirafra pulpa
  • Chi Eremophila Sơn ca bờ biển hay sơn ca sừng, Eremophila alpestris. Phức hợp loài. Có thể gồm 3 nhóm là longirostris (argalea, teleschowi, przewalskii, nigrifrons, deosaiensis, longirostris, elwesi, khamensis), penicillata (atlas, balcanica, kumerloevei, penicillata, bicornis, albigula) và alpestris (flava, brandti và tất cả các phân loài Tân thế giới). Sơn ca Temminck, Eremophila bilopha
  • Chi Calandrella Sơn ca Aden, Calandrella eremica (gộp cả C. daaroodensis). Tách ra từ C. blanfordi. Sơn ca Blanford, Calandrella blanfordi Sơn ca Erlanger, Calandrella erlangeri Sơn ca mũ đỏ miền bắc, Calandrella williamsi. Tách ra từ C. cinerea. Sơn ca mũ đỏ miền nam, Calandrella cinerea Sơn ca ngón ngắn lớn, Calandrella brachydactyla. Có thể là phức hợp loài. Sơn ca ngón ngắn Hume, Calandrella acutirostris Sơn ca ngón ngắn Sykes, Calandrella dukhunensis. Tách ra từ C. brachydactyla.
  • Chi Melanocorypha Sơn ca hai đốm, Melanocorypha bimaculata Sơn ca Calandra hay sơn ca thảo nguyên, Melanocorypha calandra Sơn ca đen, Melanocorypha yeltoniensis Sơn ca Tây Tạng, Melanocorypha maxima ** Sơn ca Mông Cổ hay chà chiện, Melanocorypha mongolica
  • Chi Chersophilus ** Sơn ca Dupont, Chersophilus duponti
  • Chi Eremalauda ** Sơn ca Dunn, Eremalauda dunni
  • Chi Alaudala: Tách ra từ Calandrella. Sơn ca ngón ngắn Athi, Alaudala athensis Sơn ca ngón ngắn châu Á, Alaudala cheleensis Sơn ca cát, Alaudala raytal. Loài điển hình của chi này Sơn ca ngón ngắn nhỏ, Alaudala rufescens ** Sơn ca ngón ngắn Somali, Alaudala somalica
  • Chi Spizocorys (gộp cả Pseudalaemon) Sơn ca Stark, Spizocorys starki: Chuyển từ Eremalauda. Sơn ca Sclater, Spizocorys sclateri Sơn ca đuôi ngắn, Spizocorys fremantlii: Chuyển từ Pseudalaemon. Sơn ca mặt nạ, Spizocorys personata Sơn ca Obbia, Spizocorys obbiensis Sơn ca mỏ hồng, Spizocorys conirostris ** Sơn ca Botha, Spizocorys fringillaris
  • Chi Lullula ** Sơn ca rừng, Lullula arborea
  • Chi Alauda Sơn ca cánh trắng, Alauda leucoptera. Chuyển từ Melanocorypha. Có thể là chị em với phần còn lại của Alauda (giống về tập tính, sinh thái, hình thái và tiếng hót) hoặc là chị em với nhánh chứa AlaudaGalerida. Sơn ca Raso, Alauda razae Sơn ca Á-Âu hay sơn ca đồng, Alauda arvensis Sơn ca hay sơn ca phương Đông, Alauda gulgula
  • Chi Galerida Sơn ca châu Phi, Galerida modesta Sơn ca mỏ lớn, Galerida magnirostris Sơn ca Thekla, Galerida theklae. Các phân loài ellioti, praetermissa, hueii có thể là các loài độc lập. Sơn ca mào, Galerida cristata Sơn ca Maghreb, Galerida macrorhyncha. Tách ra từ G. cristata. Sơn ca Malabar, Galerida malabarica ** Sơn ca Sykes, sơn ca hung hay sơn ca mào Sykes, Galerida deva

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài trong phạm vi họ Sơn ca dưới đây dựa theo Alström và ctv. (2013), với bổ sung từ Stervander và ctv. (2016)

Hình ảnh

Tập tin:Australasianbushlark.jpg| Tập tin:Mirafra africana1.jpg| Tập tin:Bengal bushlark (Mirafra assamica) in Kolkata W IMG 4596.jpg| Tập tin:M affinis.jpg| Tập tin:Spike-heeled Lark 001.jpg| Tập tin:Steinlerche.jpg| Tập tin:Gray's Lark.jpg| Tập tin:Ashy-crowned Sparrow Lark (Male) I IMG 8244.jpg| Tập tin:Alondra.jpg| Tập tin:Lstoedlark59.JPG| Tập tin:Calandralark57.jpg| Tập tin:Eremophila alpestris.jpg| Tập tin:Stark's Lark 001.jpg| Tập tin:Lullula arborea.jpg| Tập tin:Alauda arvensis.jpg| Tập tin:Oriental Skylark I IMG 0551.jpg| Tập tin:Galerida cristata naumann.jpg| Tập tin:Galerida theklae.jpg| Tập tin:Galerida deva.jpg|

Tại Việt Nam

Người ta ghi nhận 3 loài sơn ca có ở Việt Nam. Cụ thể là Mirafra javanica, Mirafra erythrocephalaAlauda gulgula.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Sơn ca** (danh pháp khoa học: **_Alaudidae_**) là một họ chim dạng sẻ, chủ yếu sinh sống tại Cựu thế giới. Chỉ một loài, sơn ca bờ biển là có sinh sống ở Bắc
**Họ Sơn thù du** hay còn gọi **họ Giác mộc** (danh pháp khoa học: **Cornaceae**) là một họ phổ biến, chủ yếu ở khu vực ôn đới Bắc bán cầu, thuộc bộ Sơn thù du
nhỏ|trái|Tại [[hồ Kolleru, Andhra Pradesh, Ấn Độ.]] **Sơn ca** hay **Sơn ca phương Đông** (danh pháp hai phần: **_Alauda gulgula_**) là một loài chim thuộc **Họ Sơn ca**. Loài này sinh sống ở Nam Á
thumb|_Eremophila alpestris flava_ **Sơn ca bờ biển** hay **Sơn ca có sừng** (danh pháp hai phần: **_Eremophila alpestris_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sản ở hầu khắp Bắc Mỹ
**Sơn ca Á-Âu** hay **sơn ca đồng** (danh pháp hai phần: **_Alauda arvensis_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Sơn ca Á-Âu sinh sản ở hầu hết châu Âu và châu Á và
**Sơn ca giọng đều** (tên khoa học **_Mirafra passerina_**) là một loài chim thuộc họ Sơn ca. ## Phân bố Loài chim này phân bố khá rộng, trên địa khắp sáu quốc gia châu Phi:
**Sơn ca mặt trời** hay **Sơn ca châu Phi**, tên khoa học **_Galerida modesta_**, là một loài chim trong họ Sơn ca. Loài chim này được tìm thấy trong Benin, Burkina Faso, Cameroon, Cộng hòa
**Sơn ca nâu vàng** hay **Sơn ca nâu vàng** (danh pháp hai phần: **_Mirafra africanoides_**, đôi khi đặt trong chi _Calendulauda_) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống ở Angola,
**Sơn ca Thái Lan** hay **Sơn ca bụi cánh hung** (danh pháp hai phần: **_Mirafra assamica_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống ở tiểu lục địa Ấn Độ và
**Sơn ca bụi Ấn Độ** hay **Sơn ca bụi cánh đỏ** (danh pháp hai phần: **_Mirafra erythroptera_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống ở Nam Án, chủ yếu là
**Sơn ca đuôi trắng** (danh pháp hai phần: **_Mirafra albicauda_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống trong một phạm vi có diện tích khoảng 430.000 km vuông, tại Chad, Cộng
**Sơn ca Nhật Bản** (danh pháp hai phần: **_Alauda japonica_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Đây là loài đặc hữu Nhật Bản.
**Sơn ca Sabota** (danh pháp hai phần: **_Mirafra sabota_**, đôi khi đặt trong chi _Calendulauda_) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống ở Angola, Botswana, Mozambique, Namibia, Nam Phi, Swaziland,
**Sơn ca mỏ dài miền đông** (danh pháp hai phần: **_Certhilauda semitorquata_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống ở Lesotho, Nam Phi và Swaziland. Môi trường sinh sống của
**Sơn ca gáy hung** (danh pháp hai phần: **_Mirafra africana_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống ở châu Phi. Khu vực phân bố rộng 5,6 triệu km2. Môi trường
**Sơn ca ngực hồng** (danh pháp hai phần: **_Mirafra poecilosterna_**, đôi khi đặt trong chi _Calendulauda_) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này có khu vực phân bố trong khu vực 560.000
**Sơn ca Java** (danh pháp hai phần: **_Mirafra javanica_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống ở khắp Úc và phần lớn Đông Nam Á.
**Sơn ca Madagascar** (danh pháp hai phần: **_Mirafra hova_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Đây là loài bản địa Madagascar. Phạm vi phân bố khoảng 1 triệu km2. Môi trường sinh sống
**Sơn ca Mông Cổ** hay **Chà chiện** (danh pháp hai phần: **_Melanocorypha mongolica_**) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống ở Mông Cổ, Trung Quốc và Nga.
**Phạm Ngọc Sơn** (sinh ngày 26 tháng 11 năm 1968), thường được biết đến với nghệ danh **Ngọc Sơn**, là một nam ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Việt Nam. hay "Michael Ngọc Sơn". ##
ĐÈN HƠ SƠN GEL MÓNG TAY SUN 5 DÙNG ÁNH SÁNG UV LED- Đèn LED UV 48w với 24 bóng đèn led.- Làm khô được tất cả các loại sơn gel nail, phù hợp cho
**Sơn Ca** (tiếng Anh: _Sand Cay_; tiếng Filipino: _Bailan_; , Hán-Việt: _Đôn Khiêm sa châu)_ là một đảo cát nhỏ thuộc cụm Nam Yết của quần đảo Trường Sa. Đảo này nằm cách đảo Ba
**Sơn ca ngón ngắn nhỏ** (danh pháp khoa học: **_Alaudala rufescens_**) là một loài chim trong họ Alaudidae. Loài này sinh sản ở Tây Ban Nha, Bắc Phi, bao gồm cả Thổ Nhĩ Kỳ về
**Sơn ca** **Calandra** (_Melanocorypha calandra_) hoặc **sơn ca Calandra châu Âu** sinh sản ở các nước ôn đới ấm áp quanh Địa Trung Hải và về phía đông qua Thổ Nhĩ Kỳ vào miền bắc
Thông số sản phẩm: - Thể loại: SUN MINI NAIL360 c- Công suất: 6W - Điện áp: 5V - Màu sắc: Hồng/ Trắng. - Tuổi thọ: 30.000 giờ để sử dụng bình thường - Kích
**_Sơn ca vẫn hót_** (nguyên bản tiếng Anh: **_The Nightingale_**), là một cuốn tiểu thuyết lịch sử giả tưởng của tác giả người Mỹ Kristin Hannah được Nhà xuất bản St. Martin ấn hành năm
**Sơn ca cát**, tên khoa học **_Alaudala raytal_**, là một loài chim trong họ Alaudidae. Sơn ca cát được tìm thấy ở Nam Á. Chúng có phần giống nhau, nhưng nhỏ hơn những loài sơn
**Sơn ca Đông Dương** (**_Mirafra erythrocephala_**) hay sơn ca Đông Dương một loài chim sơn ca trong họ Alaudidae được tìm thấy ở Đông Nam Á. ## Phân loại và hệ thống Theo công trình
thumb|_Alaemon alaudipes alaudipes _ **Sơn ca đầu rìu lớn**, tên khoa học **_Alaemon alaudipes_** là một loài chim trong họ Alaudidae. Là loài định cư sinh sản của các khu vực khô cằn, sa mạc
**Vườn thôn dã Long Hổ Sơn** (được thành lập ngày 18 tháng 12 năm 1998) là một vườn thôn dã nằm ở Quận Trung Tây, Hồng Kông. Vườn bao phủ các sườn núi rậm rạp
Son 3CE Cloud Lip Tint - Carrot Pink: Màu hồng san hô*** Thành Phần: - Dimethicone: ngăn ngừa sự mất nước trên môi, giữ cho môi được căng mọng. - Glycerin: dưỡng ẩm môi mềm
**Sơn ca mào**, tên khoa học **_Galerida cristata_**, là một loài chim trong họ Alaudidae. Phổ biến ở lục địa châu Âu, sơn ca mào cũng có thể được tìm thấy ở phía bắc châu
ĐÈN HƠ SƠN GEL MÓNG TAY SUN 5 DÙNG ÁNH SÁNG UV LED- Đèn LED UV 48w với 24 bóng đèn led.- Làm khô được tất cả các loại sơn gel nail, phù hợp cho
**Sơn ca mũ đỏ** (tên khoa học: _Calandrella cinerea_), là một loài [[chim trong họ Alaudidae. Loài này sinh sản ở vùng cao nguyên phía đông châu Phi từ phía nam của Ethiopia và phía
Máy hơ T2 hơ sơn gel cực nhanh Máy hơ T2 công xuất 72w đèn uv led nail lap. + Máy hơ gel T2 khoang máy rộng có thể hơ 2 tay hoặc 2 chân
**Sơn ca cánh trắng**, tên khoa học **_Melanocorypha leucoptera_**, là một loài chim trong họ Alaudidae. Sơn ca cánh trắng được tìm thấy từ miền nam Ukraine qua Kazakhstan đến miền trung nam nước Nga.
**Sơn ca bụi Nam Á** (danh pháp hai phần: **_Mirafra cantillans_**) là một loài chim thuộc họ Alaudidae.. Sơn ca bụi Nam Á phân bố ở châu Phi, Trung Đông và Nam Á. Phạm vi
**Sơn ca ngón ngắn lớn**, tên khoa học **_Calandrella brachydactyla_**, là một loài chim trong họ Alaudidae. Loài này sinh sống ở Nam Âu, Tây Bắc Phi qua châu Á ở khu vực ôn đới.
**Sơn ca Tây Tạng**, tên khoa học **_Melanocorypha maxima_**, là một loài chim trong họ Alaudidae. Sơn ca Tây Tạng sinh sống ở Butan, Trung Quốc và Ấn Độ.
nhỏ|_Ammomanes deserti algeriensis_ **Sơn ca sa mạc** (tên khoa học **_Ammomanes deserti_**) là một loài chim trong họ Alaudidae. Sơn ca sa mạc sinh sản ở sa mạc và bán sa mạc từ Sahara về
**Sơn ca Benguela**, tên khoa học **_Certhilauda benguelensis_**, là một loài chim trong họ Alaudidae. Sơn ca Benguela được tìm thấy ở phía tây nam châu Phi. Môi trường sống tự nhiên của nó là
**Sơn ca Friedmann**, tên khoa học **_Mirafra pulpa_**, là một loài chim trong họ Alaudidae. Sơn ca Friedmann tìm thấy ở Ethiopia, Kenya, và Tanzania, nhưng người ta ít biết về dân số và phạm
Rút ngắn thời gian đắp gel và hơ sơn gel.Công nghệ cảm ứng nhiệt hiện đạiHơ ổn định cả hai dòng sơn gel và gel đắp.Bóng đèn led & uv kiểu mới, độ bền bóng
Rút ngắn thời gian đắp gel và hơ sơn gel.Công nghệ cảm ứng nhiệt hiện đạiHơ ổn định cả hai dòng sơn gel và gel đắp.Bóng đèn led & uv kiểu mới, độ bền bóng
MÔ TẢ SẢN PHẨM- Máy hơ sun5 plus khoang hơ rộng, hơ được cả 2 tay cùng lúc. Công suất 48w giúp hơ nhanh sơn gel và đắp gel- Máy được bảo hành 3 tháng,
**Sơn ca rừng**, tên khoa học **_Lullula arborea_**, là một loài chim trong họ Alaudidae.
**Sơn ca mỏ lớn**, tên khoa học **_Galerida magnirostris_**, là một loài chim trong họ Alaudidae.
**Sơn ca đuôi ngắn**, tên khoa học **_Pseudalaemon fremantlii_**, là một loài chim trong họ Alaudidae.
**Sơn ca Obbia**, tên khoa học **_Spizocorys obbiensis_**, là một loài chim trong họ Alaudidae. Nó được tìm thấy ở trung tâm Somalia, nơi nó là loài đặc hữu. Môi trường sống tự nhiên của
**Sơn ca Dunn**, tên khoa học **_Eremalauda dunni_**, là một loài chim trong họ Alaudidae.