✨Turaco

Turaco

Các loài chim Turaco tạo nên họ chim có tên là Musophagidae (nghĩa đen là "chim ăn chuối"). Đây là họ chim duy nhất trong bộ Musophagiformes. Một số tài liệu vẫn xếp họ này vào Bộ Cu cu (Cuculiformes).

Chúng có ngón chân thứ tư (ngoài cùng) có thể chuyển đổi qua lại. Các ngón chân thứ hai và thứ ba, luôn hướng về phía trước, dính liền ở một số loài. Chúng thường có mào nổi bật trên đầu và đuôi dài; các chim turaco được chú ý bởi các sắc tố đặc biệt và độc đáo cho chúng một bộ lông xanh lục và đỏ tươi.

Môi trường sống và tập tính

Musophagidae là các loài chim kích thước trung bình, sống trên cây, đặc hữu châu Phi hạ Sahara. Môi trường sống của chúng là rừng, đồng rừng và xa van.

Chúng là chim sống thành bầy, không di trú nhưng di chuyển theo từng nhóm gia đình lên tới 10 con. Nhiều loài rất ồn ào, với các loài CorythaixoidesCriniferoides leucogaster đặc biệt có tiếng kêu cảnh báo nhức óc để cảnh báo các loài động vật khác về sự xuất hiện của những kẻ săn mồi hay những người thợ săn. Tên gọi phổ thông trong tiếng Anh của chúng (go-away-bird) là tượng thanh cho điều này. Chúng bay yếu nhưng chạy nhanh trên các vòm lá.

Chúng chủ yếu ăn quả và ở mức độ ít hơn là lá, chồi và hoa, đôi khi cũng bắt côn trùng nhỏ, ốc sên và sên. Như tên gọi khoa học của chúng gợi ý, turaco thích ăn chuối và có thể dễ thuần hóa khi được cho ăn. Chúng cũng ăn cả nho và đu đủ.

Musophagidae làm những cái tổ lớn bằng que, cành trên cây và đẻ 2 hoặc 3 trứng. Chim non sinh ra có bộ lông tơ dầy và mắt mở hoặc gần mở.

Phân loại học

Theo truyền thống, nhóm chim này được coi là họ hàng gần của các loài tu hú, cu cu trong bộ Cuculiformes, nhưng phân loại Sibley-Ahlquist đã nâng cấp nhóm này lên thành một bộ gọi là Musophagiformes. Chúng cũng từng được đề xuất như là nhóm liên kết giữa hoatzin với các nhóm chim còn sinh tồn khác, nhưng điều này gây tranh cãi. Các nghiên cứu di truyền gần đây đã hỗ trợ mạnh cấp bậc bộ của Musophagiformes.

Các loài còn sinh tồn trong họ Musophagidae gồm:

Họ MUSOPHAGIDAE

  • Phân họ Corythaeolinae ** Chi Corythaeola *** Corythaeola cristata
  • Phân họ Criniferinae Criniferoides Criniferoides leucogaster (đồng nghĩa: Corythaixoides leucogaster) Chi Corythaixoides Corythaixoides personatus * Corythaixoides concolor * Chi Crinifer Crinifer piscator *** Crinifer zonurus
  • Phân họ Musophaginae Chi Gallirex (gộp cả Ruwenzorornis) ** Gallirex porphyreolophus (đồng nghĩa: Tauraco porphyreolophus) Gallirex johnstoni (đồng nghĩa: Ruwenzorornis johnstoni, Tauraco johnstoni, Musophaga johnstoni) Chi Menelikornis Menelikornis leucotis (đồng nghĩa: Tauraco leucotis) Chi Pseudopoetus Pseudopoetus macrorhynchus (đồng nghĩa: Tauraco macrorhynchus) Chi Musophaga ** Musophaga violacea Musophaga rossae Chi Proturacus: Tách ra từ Tauraco. ** Proturacus bannermani (đồng nghĩa: Tauraco bannermani) Proturacus leucolophus (đồng nghĩa: Tauraco leucolophus) * Proturacus erythrolophus (đồng nghĩa: Tauraco erythrolophus) * Chi Tauraco Tauraco schuettii Tauraco schalowi Tauraco hartlaubi Tauraco ruspolii Tauraco persa Tauraco corythaix Tauraco livingstonii *** Tauraco fischeri

Phát sinh chủng loài

Biểu đồ phát sinh chủng loài của họ Musophagidae được vẽ theo Veron & Winney (2000) và Njabo & Sorenson (2009)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Các loài chim **Turaco** tạo nên họ chim có tên là **Musophagidae** (nghĩa đen là "chim ăn chuối"). Đây là họ chim duy nhất trong bộ **Musophagiformes**. Một số tài liệu vẫn xếp họ này
**_Corythaeola cristata_** là một loài chim trong họ Musophagidae. Với chiều dài 70–76 cm (28–30 in), nó là loài turaco lớn nhất. Nó có bộ lông chủ yếu là màu xanh xám với mào màu xanh đen
**Otidimorphae** là một nhánh chim chứa các bộ Cuculiformes (cu cu, tu hú, bìm bịp), Musophagiformes (turaco) và Otidiformes (ô tác) được nhận dạng theo phân tích bộ gen của Javis năm 2014. Trong phân
**_Gallirex porphyreolophus_** là một loài chim trong họ Musophagidae. ## Thư viện ảnh Tập tin:Purple-crested turaco, Tauraco porphyreolophus, at uMkhuze Game Reserve, kwaZulu-Natal, South Africa (15413446536).jpg|
Hình chụp gần bộ lông phía
**Phân loại Sibley-Ahlquist** là một hệ thống phân loại chim do Charles Sibley và Jon E. Ahlquist đề xuất. Hệ thống này dựa trên các nghiên cứu lai DNA-DNA tiến hành vào cuối những năm
**Họ Cu cu** (danh pháp khoa học: **_Cuculidae_**) là một họ chim cận sẻ thuộc về **bộ Cu cu** (Cuculiformes). Bộ Cu cu này, ngoài họ Cu cu ra còn có thể chứa các họ
**Vườn quốc gia Dãy núi Rwenzori** là một vườn quốc gia ở Uganda và là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận nằm trong Dãy núi Rwenzori. Với diện tích gần , vườn
**_Tauraco bannermani_** (tên thường gọi tiếng Anh: "Bannerman's turaco", tiếng Pháp: "touraco de Bannerman" hay "touraco doré") ## Mô tả _T. bannermani_ đạt chiều dài . Nó có mặt xám, mào và gáy màu đỏ-cam.
**Chim chuột** là nhóm các loài chim thuộc bộ **Coliiformes**, với các loài còn tồn tại hiện thuộc về họ duy nhất **Coliidae**. Chúng là nhóm chị em với nhánh Eucavitaves, gồm Leptosomiformes, Trogoniformes (nuốc),
#đổi Turaco Thể loại:Lớp Chim Thể loại:Bộ động vật đơn họ
**Vườn quốc gia Sapo** là một vườn quốc gia tại Hạt Sinoe, Liberia. Đây là khu bảo tồn rừng mưa lớn nhất Liberia và cũng là vườn quốc gia duy nhất của nước này. Nó
**Vườn quốc gia Mole** là khu bảo tồn động vật hoang dã lớn nhất của Ghana. Nó nằm ở phía tây bắc của Ghana trong khu vực đồng cỏ cùng với hệ sinh thái ven
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
**Ilanda Wilds** là khu bảo tồn thiên nhiên dọc theo sông Amanzimtoti ở thị trấn Amanzimtoti, KwaZulu-Natal, Nam Phi. Vùng đất với diện tích nhỏ này (20 ha [49 mẫu Anh]) lại là nơi có
**Vườn quốc gia Marsabit** là một vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên nằm ở núi Marsabit, miền bắc Kenya, gần thị trấn Marsabit. Nó nằm cách 560 km về phía bắc của Nairobi,
**Otidae** là một nhánh chim bao gồm nhánh Otidimorphae (cu cu, ô tác và turaco) và nhánh Strisores (cú muỗi, yến và chim ruồi). Nhánh này được xác định vào năm 2014 bằng cách phân