✨Ilanda Wilds
Ilanda Wilds là khu bảo tồn thiên nhiên dọc theo sông Amanzimtoti ở thị trấn Amanzimtoti, KwaZulu-Natal, Nam Phi. Vùng đất với diện tích nhỏ này (20 ha [49 mẫu Anh]) lại là nơi có nhiều kiểu môi trường sống khác nhau, từ sườn núi đá dốc đến các môi trường sống ven sông, rừng và những vũng nhỏ của vùng đồng cỏ. Theo Colleen Gill: :"Mối lo ngại về việc sụt giảm nhanh chóng của thảm thực vật bản địa vào năm 1965 dẫn đến sự thành lập của Ủy ban bảo tồn động thực vật. Sau này đã được liên kết với Hội bảo vệ và bảo tồn động thực vật hoang dã (bây giờ còn được gọi là Hiệp hội động vật hoang dã và môi trường của Nam Phi)." Với sự giúp đỡ của "một số ít những người đam mê" và sự hỗ trợ của tiến sĩ T. C. Robertson, Hội đồng địa phương đã đồng ý cho bảo tồn khu vực Ilanda Wilds. Kiểm lâm viên đã được điều động lại giữa năm 2010 đến Khu bảo tồn thiên nhiên Silverglen. :"Theo tôi biết, khu bảo tồn này không bao giờ được tuyên bố nằm trong Đạo luật khu vực được bảo vệ, mà chỉ là một khu bảo tồn của thành phố."
Năm 2010, một nhóm địa phương có tên Friends of Amanzimtoti Green Areas đã đảm nhận việc để mắt đến Ilanda Wilds và đua báo cáo về các vấn đề ở đó đồng thời khuyến khích hội đồng đô thị quản lí tốt hơn đến khu vực để bảo vệ tính đa dạng sinh học phong phú của nó, với ý định cho Ilanda Wilds được tuyên bố trở thành một khu bảo tồn thiên nhiên chính thức, và để nó trở thành trung tâm của sự bảo tồn.
Ngữ nguyên học
Cái tên Ilanda Wilds xuất phát từ chữ isiZulu có nghĩa là loài cò ma (iLanda) có nghĩa "Nơi của cò ma; khu vực hoang dã". Cò ma được chọn làm đại diện vì những con chim thường này từng đậu với số lượng lớn trong các bụi lau sậy và cây dọc theo bờ sông. Dù có diện tích nhỏ nhưng khu vực có hệ sinh thái đa dạng cùng nhiều môi trường sống khác nhau. Loài cây này không phổ biến và có thời điểm nó được xếp vào nhóm những loài cây hiếm nhất tại Nam Phi.
Khu bảo tồn là một nơi trú đông quan trọng cho loài (Zoothera guttata) có nguy cơ tuyệt chủng, đồng thời nơi đây cung cấp môi trường sống cho những con tắc kè lùn đầu đen (Bradypodion melanocephalum),
Động vật hoang dã
Các loài tại sông Amanzimtoti và Ilanda Wilds:
Động vật có xương sống
Động vật có vú
Linh dương hoẵng lam (Cephalophus monticola bicolor), lợn lông rậm (Potamochoerus larvatus koiropotumus), rái cá không vuốt châu Phi (Aonyx capensis capensis), Genetta tigrina (Genetta tigrina), cầy mangut vằn (Mungos mungo taenianotus), cầy lỏn (Atilax paludinosus paludinosis), Cầy Ai Cập (Herpestes icheumon), nhím (Hystrix africaeaustralis), greater cane rat (Thryonomys swinderianus), khỉ vervet (Cercopithecus aethiops pygerythrus). Ngoài ra, còn có một số loài động vật có vú nhỏ hơn như dơi, động vật gặm nhấm và chuột chù.
Chim
Một số ít các loài được ghi lại: Cốc lưỡi gà (Microcarbo africanus), cốc đế (Phalacrocorax carbo), diệc lưng lục (Butorides striatus), diệc đen (Egretta ardesiaca), diệc lửa (Ardea purpurea), diệc đầu đen (Ardea melanocephala), hạc cổ trắng (Ciconia episcopus), cò đầu búa (Scopus umbretta), mỏ thìa châu Phi (Platalea alba), ngỗng Ai Cập (Alopochen aegyptiacus), vịt đen châu Phi (Anas sparsa), vịt mỏ vàng (Anas undulata), gà nước đen (Amaurornis flavirostra), gà lôi nước châu Phi (Actophilornis africanus), đại bàng mào dài (Lophaetus occipitalis), đại bàng cá châu Phi (Haliaeetus vocifer), ưng ngỗng châu Phi (Accipiter tachiro), ó cá (Pandion haliaetus), Ưng diều hâu châu Phi (Polyboroides typus), bồ câu trống nhỏ (Turtur tympanistria), chim bồ câu đốm ngọc lục bảo (Turtur chalcospilos), trogon Narina (Apaloderma narina), turaco vảy tím (Tauraco porphyreolophus), bìm bịp trán trắng (Centropus superciliosus), cú đốm đại bàng (Bubo africanus), bói cá lớn (Megaceryle maxima), bói cá nhỏ (Ceryle rudis), bói cá đầu nâu (Halcyon albiventris), bói cá bé châu Phi (Ispidina picta), bồng chanh nửa cổ (Alcedo semitorquata), bồng chanh lục (Alcedo cristata), woodhoopoe mỏ đỏ (Phoeniculus purpureus), chim ưng có mào (Tockus alboterminatus), ưng trumpeter (Ceratogymna bucinator), vàng anh đầu đen (Oriolus larvatus), Hoét đốm đất (Zoothera guttata), cổ đỏ sao (Pogonocichla stellata), cổ đỏ hợp xướng (Cossypha dichroa), sáo sậu màu mận (Cinnyricinclus leucogaster), dòng dọc rừng (Ploceus bicolor), dòng dọc mỏ dày (Amblyospiza albifrons).
Bò sát
Rắn mamba lục miền đông (Dendroaspis angusticeps), rắn chấm bụi (Philothamnus semivariegatus), rắn nịt Sundevall (Elapsoidea sundevallii sundevallii), rắn nước nâu (Lycodonomorphus rufulus), kì đà Nile (Varanus niloticus niloticus), tắc kè vạc cổ (Chamaeleo dilepis), tắc kè hoa lùn đầu đen (Bradypodion melanocephalum).
Ếch
Bush squeaker (Arthroleptis wahlbergi), cóc khàn (Bufo gutturalis), cóc trầm (Amietophrynus rangeri), ếch lớn hơn gấp lá (Afrixalus fornasini), ếch sơn lưỡi (Hyperolius marmoratus), ếch lưỡi nước (Hyperolius pusillus), ếch argus reed (Hyperolius argus), ếch cây rừng (Leptopelis natalensis), ếch có vuốt châu Phi (Xenopus laevis), ếch nước có vuốt châu Phi (Amietia angolensis), ếch cỏ mũi nhọn (Ptychadena oxyrhynchus), ếch suối sọc (Strongylopus fasciatus), ếch ngáy (Phrynobatrachus natalensis).
Động vật không xương sống
Bướm
Một cuộc điều tra bướm đang được tiến hành tại Ilanda Wilds (2010). Một số loài trong các hình dưới đây cho đến nay được ghi nhận đã nhìn thấy:
Giáp xác
Cua sông Natal, cua và tôm được tìm thấy ở Ilanda Wilds.