✨Nguyễn Phúc Miên Sách

Nguyễn Phúc Miên Sách

Nguyễn Phúc Miên Sách (chữ Hán: 阮福綿𡩡; 11 tháng 12 năm 1839 – 27 tháng 1 năm 1856) là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông mất sớm nên không được phong tước.

Tiểu sử

Hoàng tử Miên Sách sinh ngày 6 tháng 3 (âm lịch) năm Kỷ Hợi (1839), là con trai thứ 77 của vua Minh Mạng, mẹ là Tứ giai Huệ tần Trần Thị Huân. Hoàng tử là con thứ 14 của bà Huệ tần.

Năm Minh Mạng thứ 21 (1840), vua cho đúc các con thú bằng vàng để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Hoàng tử Miên Sách được ban cho một con hải mã bằng vàng nặng 3 lạng 4 đồng cân.

Năm Tự Đức thứ 8, Ất Mão (năm dương lịch là 1856), ngày 20 tháng 12 (âm lịch). Ông không được ban tên thụy, cũng không được truy phong tước vị nào cả. Mộ của ông được táng tại Dương Xuân bên cạnh lăng hoàng tử thứ 55 Miên Kiền (đường Vũ Ngọc Phan phường Thủy Xuân, Huế), nhưng tiếc rằng ông mất sớm không có con nối dõi nên bộ chữ đó không được sử dụng đến.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Phúc Miên Sách** (chữ Hán: 阮福綿𡩡; 11 tháng 12 năm 1839 – 27 tháng 1 năm 1856) là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông mất
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
**Nguyễn Phúc Miên Nghi** (chữ Hán: 阮福綿宜; 30 tháng 12 năm 1810 – 12 tháng 8 năm 1874), là một hoàng tử của nhà Nguyễn. Ông nổi tiếng là người có tài thơ ca và
:_Để tránh nhầm lẫn với một hoàng tử con vua Minh Mạng có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Miên Bảo (sinh 1835)._ **Nguyễn Phúc Miên Bảo** (về sau đọc trại thành **Bửu**) (chữ Hán:
**Nguyễn Phúc Miên Tằng** (còn có âm đọc là **Tăng**) (chữ Hán: 阮福綿𡪠; 27 tháng 10 năm 1828 – 16 tháng 4 năm 1896), tước phong **Hải Quốc công** (海國公), là một hoàng tử con
**Nguyễn Phúc Miên Triện** (chữ Hán: 阮福綿𡩀; 19 tháng 7 năm 1833 – 7 tháng 5 năm 1905), biểu tự **Quân Công** (君公), hiệu **Ước Đình** (約亭), tước phong **Hoằng Hóa Quận vương** (弘化郡王), là
**Nguyễn Phúc Miên Ôn** (còn có âm đọc là **Ổn**) (chữ Hán: 阮福綿㝧; 15 tháng 3 năm 1833 – 1 tháng 2 năm 1895), tước phong **Nam Sách Quận công** (南策郡公), là một hoàng tử
**Nguyễn Phúc Miên Kiền** (chữ Hán: 阮福綿𡨊; 28 tháng 9 năm 1831 – 20 tháng 7 năm 1854), tự là **Trọng Cung** (仲恭), **Thúc Cung** (叔恭), hiệu là **Chi Hựu** (止囿). Ông là người con
**Nguyễn Phúc Miên Tể** (chữ Hán: 阮福綿宰; 21 tháng 10 năm 1822 – 5 tháng 12 năm 1844), tự là **Trọng Chân** (仲真), hiệu **Tùng Thự** (松墅), tước phong **Nghĩa Quốc công** (義國公), là một
**Nguyễn Phúc Miên Lâm** (chữ Hán: 阮福綿㝝; 20 tháng 1 năm 1832 – 28 tháng 12 năm 1897), tước phong **Hoài Đức Quận vương** (懷德郡王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Miêu** (chữ Hán: 阮福綿𡩈; 3 tháng 1 năm 1832 – 25 tháng 5 năm 1865), tước phong **Trấn Định Quận công** (鎮定郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Trữ** (chữ Hán: 阮福綿宁; 11 tháng 7 năm 1820 – 20 tháng 8 năm 1890), tước phong **Tuân Quốc công** (遵國公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Miên Dần** (chữ Hán: 阮福綿寅, 18 tháng 4 năm 1829 – 9 tháng 3 năm 1885), tước phong **Trấn Tĩnh Quận công** (鎮靖郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Mật** (chữ Hán: 阮福綿宓, 17 tháng 8 năm 1825 – 23 tháng 5 năm 1847), hiệu là **Vân Đình** (芸亭), tước phong **Quảng Ninh Quận vương** (廣寧郡王), là một hoàng tử con
**Nguyễn Phúc Miên Chí** (hoặc **Trí**) (chữ Hán: 阮福綿寘; 20 tháng 9 năm 1836 – 18 tháng 12 năm 1888), tước phong **Vĩnh Lộc Quận công** (永祿郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng
:_Để tránh nhầm lẫn với một hoàng tử con vua Minh Mạng có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Miên Bảo (sinh 1820)._ **Nguyễn Phúc Miên Bảo** (về sau đọc trại thành **Bửu**) (chữ Hán:
**Nguyễn Phúc Miên Tuấn** (chữ Hán: 阮福綿寯; 12 tháng 6 năm 1827 – 22 tháng 6 năm 1907), tự là **Dương Hiền** (陽賢), **Ngạn Thúc** (彦叔), **Ngạn Chi** (彦之), **Trọng Diên** (仲延), **Nhã Trang** (雅莊),
**Nguyễn Phúc Miên Quan** (chữ Hán: 阮福綿官; 21 tháng 5 năm 1827 – 3 tháng 2 năm 1847), tự là **Tắc Tư** (則思), tước phong **Kiến Tường công** (建祥公), là một hoàng tử con vua
**Nguyễn Phúc Miên Tỉnh** (hoặc **Tĩnh**) (chữ Hán: 阮福綿㝭; 11 tháng 11 năm 1830 – 18 tháng 3 năm 1870), tước phong **Điện Quốc công** (奠國公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà
**Nguyễn Phúc Miên Cư** (chữ Hán: 阮福綿𡨢; 16 tháng 10 năm 1829 – 6 tháng 4 năm 1854), tự là **Trọng Trữ** (仲貯), tước phong **Quảng Trạch Quận công** (廣澤郡公), là một hoàng tử con
**Nguyễn Phúc Miên Sủng** (chữ Hán: 阮福綿寵; 8 tháng 4 năm 1831 – 23 tháng 7 năm 1865), tước phong **Tuy Biên Quận công** (綏邊郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Thân** (chữ Hán: 阮福綿寴; 20 tháng 7 năm 1837 – 17 tháng 8 năm 1875), tự là **Trọng Chí**, hiệu là **Trúc Viên**, tước phong **Phù Cát Quận công** (符吉郡公), là một
**Nguyễn Phúc Miên Ngụ** (chữ Hán: 阮福綿寓; 29 tháng 4 năm 1833 – 20 tháng 3 năm 1847), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu
**Nguyễn Phúc Hồng Tập** (阮福洪槢, ? - 1864) gọi tắt là **Hồng Tập**, khi bị tội phải cải sang họ mẹ nên được gọi là **Võ Tập** hay **Vũ Tập** (武槢); là con trai của
**Nguyễn Phúc Hồng Thiết** (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự **Lục Khanh** (陸卿), hiệu **Liên Nghiệp Hiên** (連業軒), Pháp danh **Thanh Thiện** (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ,
**Nguyễn Phúc Lương Đức** (chữ Hán: 阮福良德; 26 tháng 7 năm 1817 – 13 tháng 5 năm 1891), trước có tên là **Tam Xuân** (三春), phong hiệu **An Thường Công chúa** (安常公主), là một công
Hoàng thân **Nguyễn Phúc Bửu Lộc** (sinh ngày 22 tháng 8 năm 1914 tại Huế, mất ngày 27 tháng 2 năm 1990 tại Paris) là Thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ Nội vụ
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
**Nguyễn Phúc Lan** (chữ Hán: 阮福瀾, 13 tháng 8 năm 1601 - 19 tháng 3 năm 1648) hay **Nguyễn Thần Tông**, **Chúa Thượng** là vị chúa Nguyễn thứ ba của chính quyền Đàng Trong trong
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
**Nguyễn Phúc Đài** (chữ Hán: 阮福旲; 5 tháng 10 năm 1795 – 14 tháng 11 năm 1849), tước phong **Kiến An vương** (建安王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Phúc Chu** (chữ Hán: 阮福淍, 11 tháng 6 năm 1675 – 1 tháng 6 năm 1725) hay **Nguyễn Hiển Tông**, là vị chúa Nguyễn thứ sáu của Đàng Trong, vùng đất phía Nam nước
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
**Nguyễn Phúc Hồng Y** (chữ Hán: 阮福洪依, 11 tháng 9 năm 1833 – 23 tháng 2 năm 1877), tôn hiệu **Thụy Thái vương** (瑞太王) (còn được đọc trại thành **Thoại Thái vương**), biểu tự **Quân
:_Bài này viết về công chúa con vua Gia Long, về công nữ có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Khoát._ **Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến** (chữ Hán: 阮福玉玔; 20 tháng 10 năm 1792 – 1851),
**Nguyễn Phúc Hồng Kháng** (chữ Hán: 阮福洪伉; 5 tháng 5 năm 1837 – 19 tháng 2 năm 1865), tước phong **Phong Lộc Quận công** (豐祿郡公), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Hồng Cai** (chữ Hán: 阮福洪侅; 13 tháng 12 năm 1845 – 15 tháng 5 năm 1876), tôn hiệu **Kiên Thái vương** (堅太王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc** (1923 – 2009), thường được gọi tắt là **Vĩnh Lộc**, nguyên là một tướng lĩnh Thiết giáp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân
**Nguyễn Phúc Tường Hòa** (chữ Hán: 阮福祥和; 14 tháng 6 năm 1827 – 28 tháng 6 năm 1847), phong hiệu **Nghĩa Hà Công chúa** (義河公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Ngọc Anh** (chữ Hán: 阮福玉瑛; 1790 – 1850), phong hiệu **Bảo Lộc Công chúa** (保祿公主), là một công chúa con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**Nguyễn Phúc Trang Nhàn** (chữ Hán: 阮福莊嫻; 22 tháng 11 năm 1825 – 17 tháng 4 năm 1892), phong hiệu **Triêm Đức Công chúa** (霑德公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Ngọc Quỳnh** (chữ Hán: 阮福玉瓊; 1788 – 1849), phong hiệu **Bình Hưng Công chúa** (平興公主), là một công chúa con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**Nguyễn Phúc Bính** (chữ Hán: 阮福昞; 6 tháng 9 năm 1797 – 16 tháng 8 năm 1863), tước phong **Định Viễn Quận Vương** (定遠郡王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Thục Thận** (chữ Hán: 阮福淑慎; 25 tháng 6 năm 1824 – 18 tháng 2 năm 1907), phong hiệu **Cảm Đức Công chúa** (感德公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Trung** (chữ Hán: 阮福忠), sau gọi là **Tôn Thất Trung**, là một vị tướng dưới thời Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam. Ông nổi tiếng vì vụ bê bối
nhỏ|Chân dung hoàng thân Ưng Úy **Nguyễn Phúc Ưng Úy** (1889 - 1970), là một hoàng thân thuộc phủ Tuy Lý vương của nhà Nguyễn. ## Tiểu sử Công tôn Ưng Úy, sinh năm Kỉ