✨Nguyễn Phúc Miên Tỉnh

Nguyễn Phúc Miên Tỉnh

Nguyễn Phúc Miên Tỉnh (hoặc Tĩnh) (chữ Hán: 阮福綿㝭; 11 tháng 11 năm 1830 – 18 tháng 3 năm 1870), tước phong Điện Quốc công (奠國公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Chữ Tỉnh (㝭) trong tên của quốc công Miên Tỉnh có nghĩa là "tỉnh táo", đọc cùng âm với từ Tỉnh (𡨽) có nghĩa là "tỉnh lỵ" trong tên của hoàng tử Miên Tỉnh (mất sớm), con trai thứ 43 của vua Minh Mạng, mẹ là Tứ giai Huệ tần Trần Thị Huân. Ông là người con thứ ba của bà Hoà tần. Lúc còn là hoàng tử, ông sáng dạ, thông suốt kinh sách nên rất được vua yêu.

Năm Minh Mạng thứ 21 (1840), vua phong cho ông làm Điện Quốc công (奠國公) khi mới 11 tuổi. Cũng trong năm đó, vua Minh Mạng cho đúc các con thú bằng vàng để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Quốc công Miên Tỉnh được ban cho một con sư tử bằng vàng nặng 8 lạng 4 đồng cân.

Năm Thiệu Trị thứ nhất (1841), vua ban cho các hoàng đệ là Miên Thần, Miên Tể, Miên Tích, Miên Lương và Miên Tỉnh mỗi người một chiếc thuyền mui đen để dự bị khi theo hầu.

Năm Tự Đức thứ 23, Canh Ngọ (1870), ngày 17 tháng 2 (âm lịch). Con trai của ông là công tử Hồng Dư, con của người vợ thứ, được tập phong làm Điện Hương hầu (奠鄉侯).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Phúc Miên Tỉnh** (hoặc **Tĩnh**) (chữ Hán: 阮福綿㝭; 11 tháng 11 năm 1830 – 18 tháng 3 năm 1870), tước phong **Điện Quốc công** (奠國公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
:_Để tránh nhầm lẫn với một hoàng tử con vua Minh Mạng có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Miên Bảo (sinh 1835)._ **Nguyễn Phúc Miên Bảo** (về sau đọc trại thành **Bửu**) (chữ Hán:
**Nguyễn Phúc Miên Nghi** (chữ Hán: 阮福綿宜; 30 tháng 12 năm 1810 – 12 tháng 8 năm 1874), là một hoàng tử của nhà Nguyễn. Ông nổi tiếng là người có tài thơ ca và
**Phú Bình Quận vương Nguyễn Phúc Miên Áo** (富平郡王 阮福綿; 4 tháng 1 năm 1817 - 1 tháng 2 năm 1865), trước tên là **Nguyễn Phúc Miên An** (阮福綿安), là một hoàng tử của Hoàng
**Nguyễn Phúc Miên Triện** (chữ Hán: 阮福綿𡩀; 19 tháng 7 năm 1833 – 7 tháng 5 năm 1905), biểu tự **Quân Công** (君公), hiệu **Ước Đình** (約亭), tước phong **Hoằng Hóa Quận vương** (弘化郡王), là
**Nguyễn Phúc Miên Mật** (chữ Hán: 阮福綿宓, 17 tháng 8 năm 1825 – 23 tháng 5 năm 1847), hiệu là **Vân Đình** (芸亭), tước phong **Quảng Ninh Quận vương** (廣寧郡王), là một hoàng tử con
**Nguyễn Phúc Miên Kiền** (chữ Hán: 阮福綿𡨊; 28 tháng 9 năm 1831 – 20 tháng 7 năm 1854), tự là **Trọng Cung** (仲恭), **Thúc Cung** (叔恭), hiệu là **Chi Hựu** (止囿). Ông là người con
**Nguyễn Phúc Miên Hoành** (chữ Hán: 阮福绵宏; 12 tháng 7 năm 1811 – 23 tháng 11 năm 1835), trước có tên là **Nguyễn Phúc Thự** (阮福曙). Ông là người con thứ hai của bà Hiền
**Nguyễn Phúc Miên Dần** (chữ Hán: 阮福綿寅, 18 tháng 4 năm 1829 – 9 tháng 3 năm 1885), tước phong **Trấn Tĩnh Quận công** (鎮靖郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Tằng** (còn có âm đọc là **Tăng**) (chữ Hán: 阮福綿𡪠; 27 tháng 10 năm 1828 – 16 tháng 4 năm 1896), tước phong **Hải Quốc công** (海國公), là một hoàng tử con
**Nguyễn Phúc Miên Quan** (chữ Hán: 阮福綿官; 21 tháng 5 năm 1827 – 3 tháng 2 năm 1847), tự là **Tắc Tư** (則思), tước phong **Kiến Tường công** (建祥公), là một hoàng tử con vua
**Nguyễn Phúc Miên Chí** (hoặc **Trí**) (chữ Hán: 阮福綿寘; 20 tháng 9 năm 1836 – 18 tháng 12 năm 1888), tước phong **Vĩnh Lộc Quận công** (永祿郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng
**Nguyễn Phúc Miên Thần** (chữ Hán: 阮福綿宸; 16 tháng 2 năm 1817 – 7 tháng 10 năm 1878), tước phong **Nghi Hòa Quận công** (宜禾郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Lương** (chữ Hán: 阮福綿㝗; 27 tháng 2 năm 1826 – 24 tháng 8 năm 1863), tước phong **Sơn Tĩnh Quận công** (山靜郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Tống** (chữ Hán: 阮福綿宋; 17 tháng 3 năm 1822 – 2 tháng 3 năm 1858), tước phong **Hà Thanh Quận công** (河清郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Phong** (chữ Hán: 阮福綿寷; 16 tháng 5 năm 1824 – 30 tháng 10 năm 1860), tước phong **Tân Bình Quận công** (新平郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Sạ** (chữ Hán: 阮福綿宱; 13 tháng 3 năm 1830 – 13 tháng 1 năm 1902), tước phong **Tĩnh Gia công** (靜嘉公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Miên Thủ** (chữ Hán: 阮福綿守; 5 tháng 3 năm 1819 – 24 tháng 9 năm 1859), tự là **Thị Phủ** (是甫), hiệu là **Thận Trai** (慎齋), tước phong **Hàm Thuận công** (咸順公), là
**Nguyễn Phúc Miên Vũ** (chữ Hán: 阮福綿宇; 21 tháng 2 năm 1822 – 17 tháng 11 năm 1849), tước phong **Lạc Hóa Quận công** (樂化郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Phú** (chữ Hán: 阮福綿富; 28 tháng 2 năm 1817 – 15 tháng 4 năm 1885), tước phong **Phù Mỹ Quận công** (符美郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Thục Tĩnh** (chữ Hán: 阮福淑靜; 1 tháng 10 năm 1825 – 13 tháng 4 năm 1856), phong hiệu **Xuân An Công chúa** (春安公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Ký** (chữ Hán: 阮福綿寄; 5 tháng 4 năm 1838 – 15 tháng 12 năm 1881), tước phong **Cẩm Xuyên Quận vương** (錦川郡王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Tích** (chữ Hán: 阮福綿㝜; 8 tháng 3 năm 1823 – 5 tháng 8 năm 1866), trước có tên là **Miên Thực** (绵寔), tước phong **Trấn Man Quận công** (鎮蠻郡公), là một hoàng
**Nguyễn Phúc Miên Cư** (chữ Hán: 阮福綿𡨢; 16 tháng 10 năm 1829 – 6 tháng 4 năm 1854), tự là **Trọng Trữ** (仲貯), tước phong **Quảng Trạch Quận công** (廣澤郡公), là một hoàng tử con
**Nguyễn Phúc Miên Hoang** (chữ Hán: 阮福綿𡧽; 20 tháng 5 năm 1836 – 15 tháng 7 năm 1888), tước phong **Kiến Phong Quận công** (建豐郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Gia** (chữ Hán: 阮福綿家; 22 tháng 5 năm 1826 – 20 tháng 7 năm 1875), tước phong **Quảng Biên Quận công** (廣邊郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Quang Tĩnh** (chữ Hán: 阮福光静; 1817 – 26 tháng 11 năm 1844), phong hiệu **Hương La Công chúa** (香羅公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nguyễn Phúc Gia Tĩnh** (chữ Hán: 阮福嘉靜; 8 tháng 7 năm 1831 – 6 tháng 6 năm 1860), phong hiệu **Kim Hương Công chúa** (金香公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh** (chữ Hán: 阮福貞靜; 25 tháng 6 năm 1839 – 10 tháng 11 năm 1909), phong hiệu **Bái Trạch Công chúa** (沛澤公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Hồng Tập** (阮福洪槢, ? - 1864) gọi tắt là **Hồng Tập**, khi bị tội phải cải sang họ mẹ nên được gọi là **Võ Tập** hay **Vũ Tập** (武槢); là con trai của
**Nguyễn Phúc Hồng Thiết** (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự **Lục Khanh** (陸卿), hiệu **Liên Nghiệp Hiên** (連業軒), Pháp danh **Thanh Thiện** (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ,
**Nguyễn Phúc Lương Đức** (chữ Hán: 阮福良德; 26 tháng 7 năm 1817 – 13 tháng 5 năm 1891), trước có tên là **Tam Xuân** (三春), phong hiệu **An Thường Công chúa** (安常公主), là một công
**Nguyễn Phúc Bửu Thạch** (Hán Nôm: **阮福寶石**), là tôn thất, đồng thời là quan chức triều Nguyễn. Ông là cháu nội của Thụy Thái vương Nguyễn Phúc Hồng Y (阮福洪依), con của Kiến Thụy quận
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Phúc Thái** (chữ Hán: 阮福溙, 1649 - 1691), trước bị gọi nhầm thành **Nguyễn Phúc Trăn**, **Chúa Nghĩa** là Chúa Nguyễn thứ 5 của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (ở
**Nguyễn Phúc Chu** (chữ Hán: 阮福淍, 11 tháng 6 năm 1675 – 1 tháng 6 năm 1725) hay **Nguyễn Hiển Tông**, là vị chúa Nguyễn thứ sáu của Đàng Trong, vùng đất phía Nam nước
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
**Nguyễn Phúc Lan** (chữ Hán: 阮福瀾, 13 tháng 8 năm 1601 - 19 tháng 3 năm 1648) hay **Nguyễn Thần Tông**, **Chúa Thượng** là vị chúa Nguyễn thứ ba của chính quyền Đàng Trong trong
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nguyễn Phúc Chú** (chữ Hán: 阮福澍, 1697-1738) hay **Trú** hay **Thụ** trấn Hà Tiên, để giữ gìn và mở mang xứ ấy. Tháng 6 mùa hạ năm thứ 12 (1737), triều đình định lại quan
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
**Nguyễn Phúc Đài** (chữ Hán: 阮福旲; 5 tháng 10 năm 1795 – 14 tháng 11 năm 1849), tước phong **Kiến An vương** (建安王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Phúc Hồng Hưu** (chữ Hán: 阮福洪休; 2 tháng 10 năm 1835 – 9 tháng 5 năm 1885), còn có tên khác là **Thuyên** (佺). Lúc còn nhỏ, ông thông minh đĩnh ngộ, biết lĩnh
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
**Nguyễn Phúc Hồng Y** (chữ Hán: 阮福洪依, 11 tháng 9 năm 1833 – 23 tháng 2 năm 1877), tôn hiệu **Thụy Thái vương** (瑞太王) (còn được đọc trại thành **Thoại Thái vương**), biểu tự **Quân
**Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc** (1923 – 2009), thường được gọi tắt là **Vĩnh Lộc**, nguyên là một tướng lĩnh Thiết giáp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch
**Nguyễn Phúc Hồng Cai** (chữ Hán: 阮福洪侅; 13 tháng 12 năm 1845 – 15 tháng 5 năm 1876), tôn hiệu **Kiên Thái vương** (堅太王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong