✨Nguyễn Phúc Ngọc Quỳnh

Nguyễn Phúc Ngọc Quỳnh

Nguyễn Phúc Ngọc Quỳnh (chữ Hán: 阮福玉瓊; 1788 – 1849), phong hiệu Bình Hưng Công chúa (平興公主), là một công chúa con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

Hoàng nữ Ngọc Quỳnh sinh năm Mậu Thân (1788), là con gái thứ hai của vua Gia Long, mẹ là Chiêu dung Lâm Thức. Ngọc Quỳnh là em cùng mẹ với hoàng tử Nguyễn Phúc Tuấn (mất sớm) và chị của Bảo Lộc Công chúa Ngọc Anh.

Năm Gia Long thứ 7 (1808), công chúa Ngọc Quỳnh lấy chồng là Chưởng vệ Phạm Văn Tín, là con trai của Tiên Hưng Quận công Phạm Văn Nhân. Năm Thiệu Trị thứ 4 (1844), phò mã Tín mất là Ngọc Châu, Ngọc Quỳnh và Ngọc Anh bổng lộc hằng năm, mỗi người được 140 quan tiền và 50 phương gạo. Năm thứ 13 (1832), con trưởng của công chúa Ngọc Quỳnh là Phạm Văn Kiện và Trương Phúc Minh (con trưởng của bà Ngọc Anh) được tập ấm làm Hiệu uý Cẩm y vệ, được miễn việc thượng trực (túc trực hầu vua).

Năm Minh Mạng thứ 21 (1840), vua sách phong cho bà Ngọc Quỳnh làm Bình Hưng Trưởng công chúa (平興長公主), lấy tên tổng đặt làm phong hiệu.

Năm Thiệu Trị thứ nhất (1841), vua miễn cho các Thái trưởng công chúa là các bà Ngọc Châu, Ngọc Quỳnh, Ngọc Anh và Ngọc Xuyến không phải quỳ lạy ở nội đình. Vua dụ rằng: "Các Thái trưởng công chúa đều là người họ rất thân của nhà vua, tuổi ngày một nhiều, theo lẽ, phải nên hậu đãi. Nếu cứ câu nệ vào lễ thường, động việc gì cũng quỳ lạy, ta thấy không được yên lòng. Vả lại, thánh nhân đặt lễ, tất phải lấy nhân tình làm gốc, mà trong chốn gia đình, kính người trên làm trọng. Chuẩn cho từ nay về sau, gặp có việc tiết lễ khánh hạ, và bất thần ban cho thức gì, thì các Thái trưởng công chúa đều miễn cho không phải làm lễ 3 lần quỳ, 6 lần vái, để tỏ lòng ta rất kính người trên, hậu đãi thân thuộc".

Năm Tự Đức thứ 2 (1849), mùa hạ, công chúa Ngọc Quỳnh mất, thọ 62 tuổi, thụy là Uyển Thục (婉淑).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Phúc Ngọc Quỳnh** (chữ Hán: 阮福玉瓊; 1788 – 1849), phong hiệu **Bình Hưng Công chúa** (平興公主), là một công chúa con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**Nguyễn Phúc Ngọc Anh** (chữ Hán: 阮福玉瑛; 1790 – 1850), phong hiệu **Bảo Lộc Công chúa** (保祿公主), là một công chúa con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
:_Bài này viết về công chúa con vua Gia Long, về công nữ có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Khoát._ **Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến** (chữ Hán: 阮福玉玔; 20 tháng 10 năm 1792 – 1851),
**Nguyễn Phúc Ngọc Châu** (chữ Hán: 阮福玉珠; 1782 – 1847), phong hiệu **Bình Thái Công chúa** (平泰公主), là một công chúa con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
**Nguyễn Phúc Lan** (chữ Hán: 阮福瀾, 13 tháng 8 năm 1601 - 19 tháng 3 năm 1648) hay **Nguyễn Thần Tông**, **Chúa Thượng** là vị chúa Nguyễn thứ ba của chính quyền Đàng Trong trong
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Phạm Quỳnh** (chữ Hán: 范瓊; 17 tháng 12 năm 1892 - 6 tháng 9 năm 1945) là một nhà văn hóa, nhà báo, nhà văn và quan đại thần triều Nguyễn (Việt Nam). Ông là
**_Đại Nam liệt truyện_** (chữ Hán: 大南列傳) là một bộ sách lịch sử ghi chép về gia phả nhà Nguyễn, các sự tích, công trạng của các công thần, liệt nữ và danh tăng,... viết
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**Xuân Quỳnh** (tên khai sinh: **Nguyễn Thị Xuân Quỳnh**; 1942 – 1988) là nữ nhà thơ Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật
**Nguyễn Thái Học** (chữ Hán: 阮太學; 30/12/1902 – 17/6/1930) là nhà cách mạng Việt Nam chủ trương dùng vũ lực lật đổ chính quyền thực dân Pháp, giành độc lập cho Việt Nam. Ông là
**Nguyễn Hồng Nghi** (19 tháng 12 năm 1918 – 12 tháng 2 năm 1991) là một trong những nhà nhiếp ảnh, đạo diễn điện ảnh tiên phong của điện ảnh cách mạng Việt Nam, nguyên
phải|307x307px|Tượng đài Hải thượng Lãn Ông **Trường Đại học Y Dược** là trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên và là một trong bảy trường y khoa đầu ngành tại miền Bắc
**Nguyễn Hữu Bài** (chữ Hán: 阮有排; 28 tháng 9 năm 1863 - 28 tháng 7 năm 1935), Phước Môn Quận công, là một đại thần nhà Nguyễn và là một nhà cách mạng ôn hòa
**Lê Lâm Quỳnh Như** (sinh ngày 9 tháng 9 năm 1970) thường được biết đến với nghệ danh **Như Quỳnh**, là một nữ ca sĩ người Mỹ gốc Việt thành công với dòng nhạc trữ
**Quỳnh Côi** là một huyện cũ thuộc tỉnh Thái Bình, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Quỳnh Côi là phần phía Tây của huyện Quỳnh Phụ ngày nay. Quỳnh Côi nằm
**Nguyễn Quyện** (chữ Hán: 阮倦; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thường quận công, Chưởng
**Quỳnh Lưu** là một huyện cũ đồng bằng ven biển nằm ở phía đông bắc tỉnh Nghệ An, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Quỳnh Lưu nằm ở phía đông bắc của tỉnh Nghệ An,
**Nguyễn Bá Quýnh** Thiếu uý, tước Nguyên quận công, là người bị Trịnh Kiểm gọi về (1569) để Nguyễn Hoàng vào thế khi ông làm Tổng Trấn Thuận Hóa Quảng Nam. ## Tiểu sử left|thumb|Bản
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**_Trạng Quỳnh – Trạng Quỷnh_** là một bộ truyện tranh thiếu nhi nhiều tập của Việt Nam được thực hiện bởi tác giả Kim Khánh, tập truyện đầu tiên mang tên "Sao sáng xứ Thanh"
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Trận Ngọc Hồi – Đống Đa** (hay **Chiến thắng Kỷ Dậu**) là tên gọi do các nhà sử học Việt Nam dành cho loạt trận đánh chống ngoại xâm thắng lợi của nước Đại Việt
**Tống Thị Quỳnh** (chữ Hán: 宋氏瓊, ? - 27 tháng 6, 1824), sử nhà Nguyễn chép là **Tống Thị Quyên** (宋氏涓), dân gian thường gọi là **Anh Duệ vương phi** hay **Đức Bà Hoàng Thái
**_Gara hạnh phúc_** (tên cũ: **_Năm tháng bên nhau_**) là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Trung tâm Phim truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam do Bùi Quốc Việt
**Nguyễn Thanh Dũng** (sinh ngày 22 tháng 4 năm 1971) thường được biết đến với nghệ danh **Mạnh Quỳnh** là một ca sĩ hải ngoại người Mỹ gốc Việt thành công với dòng nhạc vàng.
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Nguyễn Hữu Cầu** (chữ Hán: 阮有求; 1712 – tháng 3 1751) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài lớn vào giữa thế kỷ 18. ## Xuất thân Ông là người xã
**Nguyễn Cảnh Quế** (1599-1658) là một vị tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, từng giữ chức Tả đô đốc Phó tướng, Phò mã Đô úy tước Liêu quận công. Tổ tiên
**Hồ Thị Ngọc Hà** (sinh ngày 25 tháng 11 năm 1984), thường được biết đến với nghệ danh **Hồ Ngọc Hà**, là một nữ ca sĩ kiêm người mẫu người Việt Nam. Cô bắt đầu
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
**Thái Nguyên** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Nguyên, nằm bên bờ sông Cầu, là một trong những thành phố lớn ở miền Bắc Việt Nam. Thành phố Thái Nguyên là trung
**Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭皇后; 1601 - 12 tháng 7 năm 1661), hay còn gọi **Đoàn Quý phi** (段貴妃) hoặc **Trinh Thục Từ Tĩnh Huệ phi** (貞淑慈靜惠妃), là Chánh phi của chúa Nguyễn
**Song Ngọc** (27 tháng 12 năm 1943 – 14 tháng 10 năm 2018) tên thật **Nguyễn Ngọc Thương**, là một nhạc sĩ người Mỹ gốc Việt. Ông được biết đến từ cuối thập niên 1960
**Thành Thái** (chữ Hán: 成泰 14 tháng 3 năm 1879 – 20 tháng 3 năm 1954), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc Bửu Lân** (阮福寶嶙), là vị hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà
**Nguyễn Văn Chung** (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1983) là một nhạc sĩ người Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Nguyễn Văn Chung sinh ngày 12 tháng 4 năm 1983 tại Thành
**Nguyễn Thị Lộ** (chữ Hán: 阮氏路; 1400 (?) – 1442), là một nữ quan triều Lê sơ và là người vợ lẽ của Nguyễn Trãi, một danh nhân nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam.
**Giuse Nguyễn Chí Linh** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1949) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, ông từng đảm trách vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế và
**Nguyễn Kế Sài** (Chữ Hán: 阮柯赛), tước **Sài quận công**, là danh tướng của triều Lê trong lịch sử Việt Nam. Vì có công trong việc trung hưng triều Lê nên Nguyễn Kế Sài được
**Trường Trung học Phổ thông Chuyên Vĩnh Phúc** được thành lập theo quyết định 382/QĐ-UB ngày 23 tháng 4 năm 1997, là một trường trung học phổ thông công lập nằm ở thành phố Vĩnh
**Nguyễn Hoàn** (Chữ Hán: 阮俒; 1713–1792) tự là Thích Đạo, là đại thần, nhà Sử học và nhà Thơ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Hoàn là con
**1849** (số La Mã: **MDCCCXLIX**) là một năm thường bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory. ## Sự kiện ## Sinh ## Mất * 11 tháng 8 – Nguyễn Phúc Cự, tước phong Thường
**Nguyễn Công Hoan** (6 tháng 3 năm 1903 – 6 tháng 6 năm 1977) là một nhà văn, nhà báo Việt Nam được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật năm
**Nguyễn Văn Thực** (chữ Hán: 阮文實, có tài liệu ghi là **Nguyễn Danh Thực**, 1631 - 1693) đỗ Thám Hoa năm 1659 đời vua Lê Thần Tông. ## Tiểu sử **Nguyễn Danh Thực** sinh năm