✨Ngô Hán Đồng

Ngô Hán Đồng

Ngô Hán Đồng (1930 - 1972) nguyên là một sĩ quan Pháo binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Sĩ quan Trừ bị do Chính phủ Quốc mở ra ở Nam phần với mục đích đào tạo sĩ quan người Việt phục vụ trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Ra trường ông được chọn về đơn vị Pháo binh. Hầu hết thời gian tại ngũ, ông đã phục vụ trong Binh chủng này. Có một thời gian, ông được chuyển nhiệm vụ sang lĩnh vực Hành chính quân sự. Năm 1972, khi đang là Đại tá Chỉ huy trưởng Pháo binh cấp Quân đoàn, ông bị tử nạn trong khi đang thi hành nhiệm vụ, được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng.

Tiểu sử & Binh nghiệp

Ông sinh ngày 28 tháng 12 năm 1930 trong một gia đình Nho học tại Hà Nội, Việt Nam. Năm 1951 ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Hà Nội với văn bằng Tú tài toàn phần (Part II). Sau này, khi đang phục vụ trong Quân đội, ông ghi danh vào Đại học Luật khoa và tốt nghiệp Cử nhân Luật vào năm 1962.

Quân đội Quốc gia Việt Nam

Hạ tuần tháng 9 năm 1952, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 50/300.531, theo học khóa 2 Phụng sự tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1952. Ngày 1 tháng 4 năm 1953 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy. Ra trường, được chọn về đơn vị Pháo binh, đồn trú tại Hải Phòng.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Tháng 11 năm 1955, sau khi Chính thể Đệ nhất Cộng hòa ra đời và Quân đội Quốc gia được đổi tên thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp Trung úy và được cử làm Pháo đội trưởng.

Tháng 11 năm 1959, ông được thăng cấp Đại úy tại nhiệm. Sau đó được giao trách nhiệm thành lập và giữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng đầu tiên của Tiểu đoàn 37 Pháo binh. Tháng 7 năm 1962, ông được thăng cấp Thiếu tá nhận lệnh bàn giao Tiểu đoàn 37 Pháo binh lại cho Đại úy Thân Trọng Thắng để chuyển về Trung ương phục vụ trong Bộ chỉ huy Pháo binh. Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc Chỉnh lý ngày 30 tháng 1 của tướng Nguyễn Khánh, ông được thăng cấp Trung tá biệt phái sang lĩnh vực Hành chính quân sự, chuyển ra Quân khu 2 ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng tỉnh Phú Bổn.

Tháng 6 năm 1968 ông nhận lệnh bàn giao chức vụ Tỉnh trưởng Phú Bổn lại cho Trung tá Nguyễn Văn Nghiêm. Sau đó ông được chuyển nhiệm vụ về giữ chức vụ Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Ninh Thuận (cũng thuộc Quân khu 2) thay thế Trung tá Kha Vãng Huy.

Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1971, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Một tháng sau, ông nhận lệnh bàn giao tỉnh Ninh Thuận lại cho Trung tá Trần Văn Tự để đi du học lớp Chỉ huy Tham mưu cao cấp tại Học viện Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, thuộc Tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ. Đầu năm 1972 mãn khóa học về nước, ông được điều động trở lại Binh chủng Pháo binh, chuyển ra miền Trung được cử giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Pháo binh Quân đoàn I do Trung tướng Hoàng Xuân Lãm làm Tư lệnh Quân đoàn.

Tử nạn

Ngày 25 tháng 2 năm 1972, tham gia phái đoàn (do Chuẩn tướng Phan Đình Soạn, Tư lệnh phó Quân đoàn I làm Trưởng đoàn) dùng trực thăng bay từ Bộ Tư lệnh Quân đoàn I đến thăm tàu Hải quân Hoa Kỳ neo tại vịnh Đà Nẵng. Trên đường bay trở về cùng ngày, vì lý do kỹ thuật phi cơ bị rớt và chìm cách chân núi Hòn Hàn 2 cây số, ông bị tử thương, hưởng dương 42 tuổi.

Vì hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ nên ông được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng và truy tặng Đệ tam đẳng Bảo quốc Huân chương kèm Anh dũng bội tinh với nhành Dương liễu.

Tang lễ của ông được tổ chức theo lễ nghi quân cách của một tướng lãnh. An táng tại Nghĩa trang Quân đội Quốc gia Biên Hòa.

-''Ngay sau khi ông bị tử nạn, Đại tá Phạm Kim Chung được cử thay thế vào chức vụ Chỉ huy trưởng Pháo binh Quân đoàn I.

Gia đình

Thân phụ: Cụ Ngô Hán Trọng Thân mẫu: Cụ Nguyễn Thị Nhân Bào đệ: Ngô Duy Lâm, Ngô Xuân Sơn. Bào muội: Ngô Minh Phượng, Ngô Thúy Loan, Ngô Bạch Yến. *Phu nhân: Bà Trần Thị Anh Chính :Ông bà có tám người con (5 trai, 3 gái):
Ngô Thị Anh Thủy, Ngô Anh Tuấn, Ngô Anh Tú, Ngô Thị Anh Thư, Ngô Anh Tài, Ngô Thị Anh Trang, Ngô Anh Thơ, Ngô Anh Thuận.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngô Hán Đồng** (1930 - 1972) nguyên là một sĩ quan Pháo binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Sĩ quan Trừ
**Ngô Hán Thánh** (tiếng Trung giản thể: 吴汉圣, bính âm Hán ngữ: _Wú Hàn Shèng_, sinh tháng 4 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Ngô Hán** (chữ Hán: 吴汉, ? – 44) tự **Tử Nhan**, người huyện Uyển, quận Nam Dương , tướng lãnh, khai quốc công thần, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng nhà Đông Hán.
**Ngô** (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam
**Chung Địch San**, thường được biết đến với nghệ danh **Chung Hân Đồng** (sinh ngày 21 tháng 1 năm 1981), là một nữ ca sĩ, diễn viên kiêm người mẫu người Hồng Kông. Cô được
Bỏng ngô Hàn Quốc 255 gam được làm từ những hạt bắp chọn lọc, bằng việc tẩm ướp thêm bơ, mật ong càng làm tăng thêm hương vị của sản phẩm. Túi nhỏ nên ăn
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Nhà Ngô** (chữ Nôm: 茹吳, chữ Hán: 吳朝, Hán Việt: _Ngô triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, truyền được hai đời nhưng có tới ba vị vua, kéo dài
**Hán Minh Đế** (chữ Hán: 漢明帝; 15 tháng 6, 28 – 5 tháng 9, 75), húy **Lưu Trang** (劉莊), cũng gọi **Hán Hiển Tông** (漢顯宗), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Đông Hán,
**Ngô Diệc Phàm** (, sinh ngày 6 tháng 11 năm 1990), cũng được biết đến với tên tiếng Anh **Kris Wu** và nghệ danh **Kris** (Hangul: 크리스), là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn
**Ngô** (吳) (229 - 1 tháng 5, 280) sử gọi là **Tôn Ngô** (孫吳) hay **Đông Ngô** (東吳) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc (220-280) trong lịch sử Trung Quốc. Trước đó,
**Hàn Toại** (chữ Hán: 韩遂; ?–215), tự **Văn Ước** (文約), là một lãnh chúa quân phiệt cát cứ ở vùng Lương châu vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Hậu Hán Thư** () là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và
**_Đông Quán Hán ký_** (chữ Hán: 东观汉记), người đời Hán gọi là _Đông Quán ký_, là bộ sách theo thể kỷ truyện ghi lại lịch sử đời Đông Hán, từ thời Hán Quang Vũ Đế
**Hàn Tống** (; ? – 253) hay **Hàn Tổng**, không rõ tên tự, là tướng lĩnh Đông Ngô và Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Hàn Tống quê
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**Tô Mậu** (chữ Hán: 苏茂, ? – 29), người quận Trần Lưu, Duyện Châu , là nhân vật quân sự đầu thế kỷ một trong lịch sử Trung Quốc. Ban đầu ông là tướng lãnh
**Quan hệ Hàn Quốc – Việt Nam** là mối quan hệ ngoại giao được thiết lập chính thức giữa Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hai quốc gia
**Ngô Lan** (chữ Hán: 吳蘭; bính âm: Wu Lan; ? - 217) là một tướng lĩnh nhà Thục trong thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông phục vụ cho nhà Thục khi
**Ngô Phù Sai** (; ? - 473 TCN) hay **Ngô vương Phù Sai** (吳王夫差), tên thật là **Cơ Phù Sai** (姬夫差), là vị vua thứ 25 của nước Ngô thời Đông Chu trong lịch sử
**Đổng Hiến** (chữ Hán: 董宪, ? – 30), người quận Đông Hải, Từ Châu , thủ lĩnh khởi nghĩa cuối đời Tân, trở thành thủ lĩnh quân phiệt đầu đời Đông Hán. ## Cuộc đời
**Ngô Thiến** (, sinh ngày 26 tháng 9 năm 1992) là một nữ diễn viên người Trung Quốc. Cô tốt nghiệp Đại học Vũ Hán chuyên ngành diễn xuất năm 2010 và được biết đến
Vào lúc 22:27 (Giờ Hàn Quốc) ngày 3 tháng 12 năm 2024, Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk-yeol đã tuyên bố thiết quân luật trong một bài phát biểu được truyền hình trực tiếp trên
**Ngô Giai Di** (giản thể: 吴佳怡, phồn thể: 吳佳怡, bính âm: _Wú Jiā Yí_; sinh ngày 1 tháng 12 năm 1995) là một nữ diễn viên người Trung Quốc trực thuộc công ty giải trí
**Ngô Cát Tôn** (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1979) là nam ca sĩ, diễn viên, huấn luyện viên thể hình người Brunei gốc Hoa ở Kim Môn, tỉnh Phúc Kiến, thành viên của nhóm
**Đổng Chiêu** (chữ Hán: 董昭; 156-236) là đại thần cuối thời Đông Hán, công thần khai quốc nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Ngầm giúp Tào Tháo Đổng Chiêu
**Chu Phù** (chữ Hán: 朱浮, ? – ?), tự Thúc Nguyên, người huyện Tiêu, nước Bái , đại thần, tam công đầu đời Đông Hán. ## Khởi nghiệp Ban đầu Phù theo Lưu Tú, được
**Trịnh Hưng** (chữ Hán: 郑兴, thế kỷ 1), tự **Thiếu Cống**, người Khai Phong, Hà Nam, học giả đầu đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông là bậc đại Nho, được đời sau
**Đông Triều** là một thành phố cũ nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. ## Địa lý thumb|Ngã 4 Đông Triều|264x264px Thành phố Đông Triều nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh,
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
**Đổng Hân** (chữ Hán: 董訢, ? - ?), người Đổ Hương thuộc huyện Diệp, quận Nam Dương, Kinh Châu , một trong các thủ lĩnh quân phiệt tại quận Nam Dương đầu đời Đông Hán.
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
**Quý Hán** (季漢; 221–263), thường gọi là **Thục Hán** (蜀漢), quốc hiệu chính thức là **Hán** (漢), còn bị gọi theo nghĩa miệt thị là **Thục** (蜀), là một trong ba quốc gia trong thời
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Trận Đồng Quan** hay **Chiến dịch Đồng Quan** (chữ Hán: 潼關之戰 _Đồng Quan chi chiến_) là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng
**Hán Cảnh Đế** (chữ Hán: 漢景帝; 188 TCN – 9 tháng 3, 141 TCN), tên thật là **Lưu Khải** (劉啟), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Tết Đoan Ngọ** hoặc **Tết Đoan Dương** (Hán Việt: 端午節 - Đoan Ngọ Tiết, 端陽節 - Đoan Dương Tiết) (ngày mùng 5 tháng 5 theo âm lịch) là một ngày Tết truyền thống tại một
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính vào tháng 1 năm 2020 của đại dịch COVID-19, gây ra bởi SARS-CoV-2, lần đầu tiên được phát hiện ở Vũ Hán, Trung Quốc. ## Dòng
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
**Người Duy Ngô Nhĩ** hay **Người Uyghur** (tiếng Uyghur: ئۇيغۇرلار (chữ Ả Rập), уйғурлар (chữ Kirin), tiếng Trung ) là một sắc tộc người Turk sống chủ yếu ở khu tự trị Tân Cương, Trung
**Trương Hàn** (chữ Hán: 张翰, ? - ?), tên tự là **Quý Ưng**, người huyện Ngô, quận Ngô , là nhà văn đời Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Cha là
**Ngô gia văn phái** (, thế kỷ XVIII - thế kỷ XIX) có 2 nghĩa: # Là một nhóm các nhà văn Việt Nam thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện
Sơ đồ vị trí [[12 sứ quân]] **Kiều Công Hãn** (chữ Hán: 矯公罕; ?-967) là thứ sử Phong Châu cuối thời Ngô, sau đó ông chiếm giữ thêm 2 châu lân cận là Hào Châu,
**Quảng Đông** () là một tỉnh phía Nam Trung Quốc, nằm ven bờ Biển Đông của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quảng Đông là tỉnh đông nhất về số dân, đứng đầu về kinh
**Ngô phu nhân**(156-?207) (chữ Hán: 吴夫人), còn gọi **Tôn Phá Lỗ Ngô phu nhân** (孙破虏吴夫人), **Ngô Thái phi** (吴太妃) hay **Vũ Liệt Ngô hoàng hậu** (武烈吴皇后), là vợ của Phá Lỗ tướng quân Tôn Kiên,