✨Nam Sơn (họa sĩ)

Nam Sơn (họa sĩ)

Nam Sơn hay còn gọi là Nguyễn Nam Sơn, tên thật Nguyễn Vạn Thọ (阮文壽, 1890-1973), quê gốc ở Vĩnh Yên, sinh ra và lớn lên ở Hà Nội, là một trong những họa sĩ Việt Nam đầu tiên của nền hội họa đương đại. Ông đã cùng họa sĩ Victor Tardieu người Pháp đồng sáng lập trường Mỹ thuật Đông Dương và trực tiếp giảng dạy với tư cách giáo sư chuyên ngành bậc 2, phụ trách môn Đồ họa và Trang trí. Ông là người Việt Nam đầu tiên và duy nhất được giao quản lý trường với cương vị, trọng trách là một quyền Hiệu trưởng, đó là thời kỳ từ tháng 3 năm 1945 đến cuối năm 1945; tức là giai đoạn sau khi Nhật đảo chính Pháp. Trong thời gian đó, các giáo sư người Pháp hầu hết bị bắt giam hoặc buộc phải về nước; cuối năm 1945, chính quyền Việt Minh đã cho đóng cửa trường để sau đó mở lại tại chiến khu Việt Bắc với tên Trường trung học Mỹ thuật do họa sĩ Tô Ngọc Vân làm hiệu trưởng.

Thân thế và sự nghiệp

Nam Sơn tên thật là Nguyễn Vạn Thọ (15/2/1890—26/1/1973, tức 23 tháng 12 năm Nhâm Tý). Quê: huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc (xưa là huyện Yên Lãng, tỉnh Vĩnh Yên).

Sinh ra và lớn lên ở Hà Nội, trong một gia đình dòng dõi gia thế, ông là con trai duy nhất của nhà nho Nguyễn Văn Khang (1871-1894), thư ký phủ Thống sứ Bắc kỳ; mẹ là bà Nguyễn Thị Lân (1870-1951) người đã được vua Bảo Đại ngự ban kim khánh khắc 4 chữ "Tiết hạnh khả phong" công đức tảo tần nuôi con (chồng mất khi con mới 4 tuổi). Ông được cha mẹ đặt tên là Nguyễn Vạn Thọ với hy vọng một sự "vạn an thế đức..." nhưng khi vào đời được thầy là nhà nho Phạm Như Bình tặng cho tên hiệu là Nam Sơn hàm ý một sự vững vàng và trường thọ (Thọ tỉ Nam Sơn).

Thuở nhỏ ông được người thân là các nhà nho Phạm Như Bình, Nguyễn Sĩ Đức dạy chữ, dạy vẽ và dẫn đi thăm các đình, đền, chùa với sự giảng dạy cặn kẽ về văn hoá và đạo lý, do đó sớm có lòng say mê nghệ thuật dân tộc. Ông lại chịu khó tự mày mò tìm sách và tranh của Trung Quốc, của Nhật Bản để tìm hiểu hội họa phương Đông nên đến khi có dịp được tiếp xúc với hội họa phương Tây thì nhờ có nền văn hoá vững chắc đó mà đã tiếp thu được những cái hay để hoàn chỉnh một nền mỹ thuật mới cho dân tộc. Năm 10 tuổi ông bắt đầu học chữ Quốc ngữ tại trường tiểu học Hàng Vôi (Amiral Courbet, nay là trường Nguyễn Du –Hà Nội). Sau khi tốt nghiệp tại trường Bưởi (trường Bảo hộ, lycée du Protectorat) ông vào làm việc tại Sở Tài chính Đông Dương trong thời gian này ông thường vẽ tranh minh hoạ sách giáo khoa và báo chí.

Vào khoảng 1920, 1921, Nam Sơn tham gia trang trí cho Hội quán Sinh viên An nam (Foyer des Étudiants annamites), được thành lập bởi Paul Monet. Ấn tượng với Nam Sơn, Paul Monet đã nhờ Chủ tịch Danh dự của Hội quán là Louis Marty giới thiệu Nam Sơn với Victor Tardieu, hoạ sĩ người Pháp đang hoạt động tại Hà Nội lúc bấy giờ, để theo giúp đỡ và học việc. Nghị định ngày 27 tháng 10 năm 1924 của Toàn quyền Martial Merlin chấp thuận đề xuất của Tardieu, thành lập Trường Mỹ thuật Đông Dương tại Hà Nội, ấn định ngày khai giảng vào 1 tháng 10 năm 1925.

Nam Sơn được bổ nhiệm là "công sự Victor Tardieu", có trách nhiệm giúp đỡ Tardieu trong việc mua dụng cụ và tìm giáo sư cho trường. Cả Nam Sơn và Tardieu sau được điều động về Pháp để tìm giảng viên. Đầu năm 1925, ông đến Paris, được Victor Tardieu đón về cư ngụ ở tư gia, số 3 đường Chaptal thuộc quận 9. Buổi sáng Nam Sơn học tại trường Mỹ thuật Quốc gia trong xưởng họa của Jean-Pierre Laurens, buổi chiều tại trường Nghệ thuật Trang trí Quốc gia trong xưởng họa của Félix Aubert, buổi tối học nắn hình cùng giáo sư Séguin và Maire. Chủ nhật, ông đọc tài liệu ở thư phòng của Victor Tardieu và thăm viếng các Bảo tàng và danh lam thắng cảnh.

Tháng 9 năm 1925, Victor Tardieu hoãn trở lại Việt Nam vì bệnh, Nam Sơn trở về trước để kịp khai trường. Cùng đi với ông là Joseph Inguimberty. Nam Sơn và Inguimberty đã chuẩn bị buổi tuyển sinh được tổ chức cùng một lúc tại Hà Nội, Huế, Sài Gòn, Phnom Pênh và Vientiane, với sự tham dự của 270 thí sinh.

Nam Sơn sau đó trực tiếp giảng dạy với tư cách giáo sư chuyên ngành bậc 2, phụ trách môn Đồ họa và Trang trí. Ông đã giảng dạy từ khoá đầu đến khoá cuối, tất cả 18 khoá, tham gia đào tạo hơn 150 họa sĩ, nhà điêu khắc; học trò của ông có rất nhiều người thành đạt, một số người ngay sau khi tốt nghiệp đã có những tác phẩm làm thế giới hội họa phương Tây phải thán phục.

Năm 1946, ông được Bộ Quốc gia Giáo dục Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà mời vào Hội đồng cố vấn học viện Đông phương bác cổ.

Năm 1957, Khi Hội Mỹ thuật Việt Nam thành lập, ông được bầu vào Ban Chấp hành và giữ chức vụ này trong suốt thời gian 16 năm, cho đến khi qua đời (26/1/1973)

Năm 1998 tại triển lãm "Mùa xuân Việt Nam" ở Paris do Bộ Văn hoá - Thông tin Việt Nam và Toà thị chính Paris tổ chức để giới thiệu về sự nghiệp mỹ thuật mới Việt Nam, 3 tác phẩm của ông đã được tuyển chọn. Tiếp đó, cuốn "Voyager Magazine" xuất bản tại Paris năm 1998 giới thiệu cuộc triển lãm này đã tuyển in bức Chân dung người nông dân (1940) của ông với lời bình ghi ngay trên tác phẩm: "Chỉ cho tới ngày nay, sau bao nhiêu năm bị lãng quên, các họa sĩ Việt Nam đã buộc người ta phải kính trọng". cũng trong năm 1998, tức là 25 năm sau khi Nam Sơn qua đời, Hội Mỹ thuật Việt Nam đã truy tặng ông Huy chương "Vì sự nghiệp Mỹ thuật".

Tác phẩm

Các tác phẩm của ông phần lớn theo khuynh hướng cổ điển châu Âu nhưng ảnh hưởng nhiều bởi hội họa Trung Quốc, Nhật Bản. Ngoài tranh sơn dầu, lụa, thuốc nước, mực nho... cuối đời ông dùng chì son (sanguine) là chủ yếu. Trong đời, ông đã sáng tác trên 400 tác phẩm hội họa theo nhiều thể loại, trong đó có một số có giá trị rất cao, đáng chú ý như:

  • Bức tranh " Chợ Gạo bên sông Hồng" (Hồng Hà hữu ngạn mãi mại mễ xứ) (mực tàu trên vải, 1930, Triển lãm Hội họa Paris) là tác phẩm Việt Nam đầu tiên (đến nay vẫn là duy nhất) được Nhà nước Pháp mua và trưng bày tại Bảo tàng Mỹ thuật Quốc gia Pháp;
  • Bức "Chân dung mẹ tôi" (Gia từ cận tượng) là tác phẩm Việt Nam đầu tiên được giải Quốc tế về sơn dầu, huy chương bạc Triển lãm Mỹ thuật Quốc tế - Paris 1932.
  • "Cò trắng và Cá vàng" (khắc gỗ 7 màu, 1929); bằng khen Rôma, 1932); Rôma Ý.
  • Bức Chân dung nhà Nho (tranh sơn dầu, 1923); là một trong những bức tranh sơn dầu đầu tiên của Hội họa Việt Nam, cũng chính là bức tranh đã khiến họa sĩ Tacđiơ (V. Tardieu) người Pháp phải chú ý và thay đổi quan điểm nhìn nhận đối với các họa sĩ Việt Nam dẫn đến việc ông ở lại Việt Nam để thành lập Trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương.
  • "Chân dung cụ Sùng ấm Tường" (tranh phấn tiên pastel, 1927) là bức tranh tiên phong của hội họa Việt Nam trong lĩnh vực này;
  • "Về chợ" (tranh lụa, 1927)là bức tranh tiên phong của hội họa Việt Nam trong lĩnh vực này;
  • "Thiếu nữ nông thôn" (tranh lụa) được Bộ Giáo dục và Mỹ thuật Pháp mua năm 1935.
  • Hội họa Trung Hoa (sách in năm 1930 bằng tiếng Pháp "La peinture chinoise"), là cuốn sách đầu tiên về mỹ thuật xuất bản ở Việt Nam; *"Đề cương mĩ thuật Việt Nam" (sách, bản thảo 1923, in trên tuần báo "Văn nghệ"- Hà Nội ngày 21.3.2001).

Vai trò sáng lập trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương

Về vai trò của người đồng sáng lập trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương của họa sĩ Nam Sơn đã bị quên lãng, thậm chí còn bị phủ nhận trong một thời gian rất dài. Mãi cho đến thời gian gần đây (2008) người ta mới biết đến rộng rãi và công nhận.

Cuốn "Paris - Hà Nội - Sài Gòn: cuộc phiêu lưu của hội họa hiện đại Việt Nam" do Các nhà bảo tàng Paris xuất bản năm 1998 xác nhận: "Qua những cuộc trao đổi giữa họ (Victor Tardieu và Nam Sơn), nảy ra ý kiến thành lập một trường Mỹ thuật ở Hà Nội, Nam Sơn thuyết phục Victor Tardieu tiến hành những vận động cần thiết để có thể khai giảng và điều hành nhà trường... Chính thức được thành lập do một Nghị định của Toàn quyền Merlin, trường này (Mỹ thuật Đông Dương) nói cho đúng hơn là kết quả tình bạn kỳ lạ giữa hai người (Victor Tardieu và Nam Sơn)". Vị trí và vai trò của Nam Sơn được Toàn quyền Đông Dương xác nhận rất rõ ràng trong cuốn "Các trường Mỹ thuật Đông Dương" xuất bản ở Hà Nội năm 1937: "Ông Nam Sơn - giáo sư chuyên ngành bậc 2, là một trong hai người sáng lập Trường Mỹ thuật Đông Dương, dạy hình hoạ và trang trí".

Tưởng nhớ

Ngôi nhà ông ở khi còn sống do chính ông thiết kế mẫu hiện tại vẫn được giữ gìn nguyên vẹn tại số 68 Nguyễn Du - Hà Nội, nơi đây còn lưu giữ nhiều tác phẩm của Ông. Hàng năm, vào ngày giỗ của ông, các Họa sĩ lão làng hội họa Việt Nam vẫn thường đến đây để thắp hương tưởng nhớ.

Hiện nay, tên của ông được đặt tên cho một tuyến phố ở Hà Nội, nằm trong khu đô thị bán đảo Linh Đàm, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nam Sơn** hay còn gọi là **Nguyễn Nam Sơn**, tên thật **Nguyễn Vạn Thọ** (阮文壽, 1890-1973), quê gốc ở Vĩnh Yên, sinh ra và lớn lên ở Hà Nội, là một trong những họa sĩ
**Nguyễn Lâm** (sinh 1941 tại Cần Thơ, tên khai sinh là **Lâm Huỳnh Long**) là một họa sĩ Việt Nam, và là một trong những thành viên đầu tiên của Hội họa sĩ trẻ Sài
**Nguyễn Khang** (5 tháng 2 năm 1912 – 15 tháng 11 năm 1989), quê tại làng Yên Thái (làng Bưởi), quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, là một họa sĩ Việt Nam. Ông là
**Lưu Vĩnh Yên** (15 tháng 12 năm 1930 – 12 tháng 11 năm 2013), thường được biết đến với bút danh **Lưu Yên**, là một họa sĩ người Việt, tác giả của một số bức
**Lê Văn Đệ** (1906-1966) là một họa sĩ Ông là thủ khoa khóa I trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương năm 1930 và cũng là Giám đốc đầu tiên của trường Quốc gia Cao
**Phạm Hồng Phong** có tên đầy đủ là **Phạm Văn Ty** (1944–?) là họa sĩ người Việt Nam, ông từng giành hai giải Thiết kế mỹ thuật xuất sắc của Liên hoan phim Việt Nam.
**Bích Sơn** (sinh ngày 13 tháng 1 năm 1939 tại Hà Nội) là một nữ nghệ sĩ Mỹ gốc Việt. ## Cuộc đời và sự nghiệp ### Trước năm 1975 Bích Sơn sinh ngày 13
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
**Không lực Việt Nam Cộng hòa** (, **RVNAF**) là lực lượng không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tiền thân là những phi cơ ném bom nhỏ và cũ do quân đội Liên
nhỏ|**Phù hiệu Binh chủng Pháo binh - Quân lực Việt Nam Cộng Hòa** **Binh chủng Pháo Binh** (tiếng Anh: _Artillery Republic of Vietnam Armed Forces_, **ARVNAF**) là lực lượng hỏa lực trọng yếu của Quân
**Sư đoàn Thủy quân Lục chiến Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Republic of Vietnam Marine Division_, **RVNMD**) là Lực lượng tác chiến đổ bộ đường thủy. Đây là một trong số những đơn vị
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Cảnh sát Dã chiến Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (, viết tắt _CSDC_) cũng được người Pháp gọi là **Police de Campagne** và có nhiều tên gọi khác nhau là **Cảnh sát Dã chiến
**Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được
**Lục quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Army of the Republic of Vietnam_, **ARVN**) hay **Bộ binh** là lực lượng quân chủ lực chiến đấu trên bộ của Việt Nam Cộng hòa. Lực lượng
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _The School of the Non-commissioned officers of the Vietnam Military Forces_, SNCOVNMF), hay **Quân trường Đồng Đế** (tiếng Anh: _Dong De Military School_,
**Lịch sử quân sự của Việt Nam Cộng hòa** là lịch sử của các lực lượng vũ trang Việt Nam Cộng hòa, bắt đầu từ khi chế độ chính trị này thành lập vào năm
**Tổng cục Chiến tranh Chính trị** là cơ quan tuyên truyền, ban đầu trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này được thành lập dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa với
**Quốc hội Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan lập pháp cao nhất của chính thể Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này dựa trên công thức tam quyền phân lập của các nước cộng
**Lê Thành Nhơn** (17 tháng 11 năm 1940 - 4 tháng 11 năm 2002) là một họa sĩ và điêu khắc gia Việt Nam. Ông được biết đến nhiều nhất nhờ vào tác phẩm Tượng
thumb|Họa sĩ đang vẽ tranh chân dung **Họa sĩ** là người có khả năng và thực hiện sáng tác ra các tác phẩm hội họa, thể hiện tư tưởng nghệ thuật, tình cảm, tâm huyết
Khi nhà nước Việt Nam Cộng hòa sụp đổ vào tháng Tư năm 1975, trong ngân khoản dự trữ của chính phủ Việt Nam Cộng hòa cất trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn IV** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân – Lục quân – Không quân, là
**Sư đoàn 2 Bộ binh** (tiếng Anh: _2nd Infantry Division_, **2nd ID**) là một trong ba đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân lực Việt Nam
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn II** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]]
Bản đồ các tỉnh thuộc **Quân khu III** **Quân đoàn III** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Bộ Phát triển Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Ministry of Ethnic Development of the Republic of Vietnam_) là cơ quan phụ trách công tác dân tộc thiểu số và thi hành các
Hình:South Vietnam film clapperboard.png **Danh sách phim điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** gồm những bộ phim được chế tác tại Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1955 – 1975. ***Phim tài liệu khuyết thông
**Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan tham mưu quân sự đầu não về lãnh vực chỉ huy và tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong
**Cuộc đảo chính Nam Việt Nam năm 1964** là một cuộc đảo chính xảy ra vào ngày 30 tháng 1 năm 1964 do tướng Nguyễn Khánh lãnh đạo đã loại bỏ vai trò lãnh đạo
**Sư đoàn 3 Bộ binh**, là một trong mười một Sư đoàn Bộ binh và cũng là đơn vị "con út" của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là một trong ba đơn vị Chủ
**Lê Thị Lựu** (chữ Hán: 黎氏榴, 19 tháng 1 năm 1911 – 6 tháng 6 năm 1988) là một họa sĩ chuyên về tranh lụa và tranh sơn dầu người Việt Nam. Bà được xem
**Ngọc Sơn** (tên đầy đủ: **Thái Ngọc Sơn**, sinh năm 1934) là một nhạc sĩ nhạc vàng người Việt Nam trước năm 1975 tại Sài Gòn. Ông còn có bút danh là **Lệ Uyên**, **Tú
**Thanh Sơn** (1 tháng 5 năm 1940 – 4 tháng 4 năm 2012) là một nhạc sĩ Việt Nam. Ông được biết đến từ thập niên 1960 với những ca khúc trữ tình nói về
**Bắc Sơn** (1931 – 2005) là một nhạc sĩ, diễn viên, giáo viên người Việt Nam. Trong sự nghiệp của mình, ông đã viết khoảng 500 ca khúc nhạc nhẹ, nhạc không lời, đặc biệt
**_Họa sĩ gió_** hay **_Vườn hoa của gió_** (Hangul: 바람의 화원, Hanja: 바람의畫員, Romaja quốc ngữ: Baram-ui Hwawon) là một bộ phim truyền hình cổ trang Hàn Quốc 2008 với sự tham gia của diễn
**Phạm Văn Sơn** (1915 - 1978) là một sử gia Việt Nam và là sĩ quan của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. ## Thân thế Ông sinh ngày 15 tháng 8 năm 1915 tại
Vụ **tấn công trụ sở Bộ Tổng tham mưu**, cơ quan đầu não của Quân lực Việt Nam Cộng hòa (QLVNCH), xảy ra vào rạng sáng ngày 31 tháng 1 năm 1968. Trụ sở Bộ
**Bùi Văn Nam Sơn** (sinh năm 1947) là một triết gia, tác giả và dịch giả người Việt Nam. Ông đã dịch và hiệu đính một số tác phẩm triết học và khoa học xã
**Trịnh Công Sơn** (28 tháng 2 năm 1939 – 1 tháng 4 năm 2001) là một nam nhạc sĩ người Việt Nam. Ông được coi là một trong những nhạc sĩ lớn nhất của tân
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Nguyễn Thanh Tùng** (sinh ngày 5 tháng 7 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh **Sơn Tùng M-TP**, là một nam ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát, nhà sản xuất
**Tạ Thị Giáng Son** (sinh ngày 1 tháng 2 năm 1975), thường được biết đến với nghệ danh **Giáng Son** hay **Giáng Sol**, là một nữ ca sĩ và nhạc sĩ người Việt Nam. Cô
**Thanh Tuyền** (Tên khai sinh: **Phạm Như Mai**, sinh ngày 29 tháng 10 năm 1948) là một nữ ca sĩ nhạc vàng nổi tiếng người Việt Nam sống tại Mỹ. Bà thành danh vào thời