✨Mao Sơn Tông

Mao Sơn Tông

Mao Sơn Tông (茅山宗) là tên một giáo phái của Đạo giáo, lấy núi Mao Sơn (núi cỏ mao), nằm ở giữa hai huyện Kim Đàn và Cú Dung của tỉnh Giang Tô, Trung Quốc, làm Tổ đình. Mao Sơn có tên xưa là Cú Khúc Sơn, Địa Phế Sơn, Cương Sơn, Kỷ Sơn. Đây là ngọn núi thuộc hàng động thiên phúc địa nổi tiếng.

Mao Sơn Tông kế thừa Thượng Thanh Phái. Đào Hoằng Cảnh là tổ sư đời thứ 9 của Thượng Thanh Phái (vốn là tông phái không chú trọng phù lục). Sau khi quy ẩn 10 năm tại núi Mao Sơn, ông sáng lập Mao Sơn Tông (là tông phái coi trọng phù lục), lấy tên núi làm tên giáo phái, chọn Tam Mao Chân Quân làm Tổ của Tông phái này nên có tên gọi là Mao Sơn Tông. Tông Tổ kỳ tích của Mao Sơn phái trước phải kể đến ba anh em đồng tử nhà họ Mao là Mao Doanh, Mao Cố và Mao Trung. Mao Doanh tự là Thúc Thân (sanh vào thời Hán Cảnh Đế trung nguyên - công nguyên năm 145) trước nhập vào Hằng Sơn (Cú Khúc Sơn) tu đạo rồi nằm mộng thấy Thái Huyền Ngọc Nữ mà đắc đạo. Mao Cố tự là Qúy Vĩ, sanh năm Mậu Tuất - công nguyên năm 143, là 1 người có hiếu và liêm chính làm quan Thái Thủ. Mao Trung tự là Tư Hòa, sinh vào năm Canh Tý - công nguyên năm 141.

Mao Sơn được mọi người biết đến với uy danh đệ nhất khưu tà trừ ma, đạo pháp thần thông quản đại cao siêu và còn lập đàn, bố trận pháp.

Mao Sơn phái có các đời tông sư rất nổi tiếng, qua nhiều thời, sáng tạo ra những pháp thuật xuất chúng, có ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa đạo giáo Trung Hoa. Mao Sơn Tông là một môn phái lớn trong Bát Đại Huyền Thuật của Trung Quốc với những pháp như: Hành Thông Linh Pháp (đi xuyên âm giới), Thiên Nhãn Thông, Khiển Thi Thuật, Chiêu Hồn Thuật,.v.v...

Ngoài những pháp thuật kể trên Mao Sơn cón có những trận pháp vô cùng huyền diệu như: Cửu đăng liên hoa trận, Cửu tiền bôi đỉnh trận, Bát quái trận,...

Mao Sơn Tông đã từng có thời kỳ rất phát triển và cũng chia ra các chi phái nhỏ, gồm 4 chi môn chính là Mao Sơn Phù Môn (chuyên về phù lục thuật), Mao Sơn Trận Môn (chuyên về Kỳ Binh Độn Giáp trận đồ thuật), Mao Sơn Pháp Môn (chuyên về Pháp Thuật hay Tiên pháp), và xếp thứ tư là Mao Sơn Quỷ Môn (chuyên về Dưỡng Quỷ thuật) đã bị khai trừ (vì trong chi phái này từng xuất hiện một tà sư ma đầu lợi dụng tà thuật để tranh quyền hại chúng sanh, vi phạm Thiên Đạo nên bị các chi phái khác hợp sức tiêu diệt và khai trừ Mao Sơn Dưỡng Quỷ chi ra khỏi Mao Sơn Tông). Đây là một thuyết không chính thức.

Cho đến nay Mao Sơn không còn phát triển rộng rãi như ngày xưa, do quá trình hiện đại hóa của xã hôi, nhưng vẫn còn những người biết và tìm đến học đạo thuật Mao Sơn. Hiện nay Mao Sơn Tông còn hoạt động ở 3 nơi là Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan (tổ đình thì ở núi Tam Mao -Trung Quốc) có lẽ Mao Sơn đạo phái sẽ không bị thất truyền trong tương lai mai sau.

[b] Do tính chất coi trọng phù chú, đàn pháp mà nó đã có những nghi thức nghi lễ khá hay.

Khiến quần chúng bị mê hoặc khi người Thầy đó nếu không phải là Minh sư.

Bùa chú nói chung rất mơ hồ, do đó trước khi làm một việc gì đó cần phải xem xét kỹ lưỡng tránh bị lừa gạt.

Tam Mao Chân Quân

Mao Doanh tự là Thúc Thân (sanh vào thời vua Hán Cảnh Đế ở Trung Nguyên - Công Nguyên năm 145) tiến nhập vào Hằng Sơn (Cú Khúc Sơn) tu đạo rồi nằm mộng thấy Thái Huyền Ngọc Nữ mà đắc đạo. Mao Cố tự là Qúy Vĩ sanh năm Mậu Tuất - công nguyên năm 143, là 1 người có hiếu và liêm chính làm quan Thái Thủ. Mao Trung tự là Tư Hòa, sinh vào năm Canh Tý - công nguyên năm 141.

Tam Mao Chân Quân (三茅真君) Mao Doanh chân nhân sau khi đắc đạo vào thời nguyên đế sơ nguyên ngũ niên Đinh Sửu - công nguyên tiền năm 44, đã xuống thế cứu bá tánh và khuyến người tu đạo, dùng tiên thuật khuyến 2 người đệ Mao Cố và Mao Trung học đạo, sau nhập vào Mao Sơn tu ẩn, chia Mao Sơn làm 3, mỗi vị cai quản mỗi xứ. Mao Doanh quản Đại Mao Quân Sơn, Mao Cố quản Trung Mao Quân Sơn và Mao Trung quản Tiểu Mao Quân Sơn. Sau 3 vị cởi Bạch Hạc về Bồng Lai Đảo, được Thái Thượng Lão Quân sắc phong: Mao Doanh được phong là Ti Mệnh Chân Quân, Mao Cố là Định Quốc Chân Quân, Mao Trung là Bảo Sanh Chân Quân, được gọi là Tam Đàn Hỏa Diện Mao Đàn Chân Quân. Ai đế nguyên thọ nhị niên canh thân tuế (công nguyên năm thứ nhất) năm Mao Doanh 145 tuổi, Vương Mẫu cùng Thượng Nguyên Phu Nhân giáng thân tại Mao Sơn, Vương Mẫu Nương Nương truyền cho Mao Doanh - Ti Mệnh Chân Quân bí pháp Ngọc Bội Kim Đang Thái Tiêu Ẩn Thư Đỗng Phi Nhị Cảnh Nội Phù. Xong Mao Cố và Mao Trung được Thượng Nguyên Phu Nhân tặng Tam nguyên lưu châu, đan cảnh đạo tinh và ẩn địa bát thuật.

Mao Sơn được mọi người biết đến với uy danh đệ nhất khưu tà trừ ma, pháp thần thông quản đại cao siêu và còn lập đàn, bố trận pháp. Mao Sơn phái có các đời tông sư rất nổi tiếng, qua nhiều thời, sáng tạo ra những pháp thuật xuất chúng, có ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa đạo giáo Trung Hoa. Là một môn phái lớn trong tám đại huyền thuật của Trung Quốc với những pháp như: Hành thông linh pháp(đi xuyên thấu tam giới),Luyện cương thi(luyện xác chết thành thi biến nhằm mục đích đưa về quê an táng)...Ngoài những pháp thuật kể trên Mao Sơn cón có những trận pháp vô cùng huyền diệu như: Cửu đăng liên hoa trận, cửu tiền bôi đỉnh trận,bát quái trận,...Cho đến nay Mao Sơn không cón phát triển rộng rãi như ngày xưa, do quá trình hiện đại hóa của xã hôi, nhưng vẫn còn những người biết và tìm đến học đạo thuật Mao Sơn,hiện mao sơn phái còn hoạt động ở 3 nơi là Trung Quốc,Hồng Kông và Đài Loan(tổ đình thì ở núi Mao -Trung Quốc) có lẽ Mao Sơn đạo phái sẽ không bị thất truyền trong tương lai mai sau.

Hệ Thống Truyền Thừa

Sơ Tổ Nguỵ Phu Nhân

Nhị Tổ

Tam Tổ

Tứ Tổ

Ngũ Tổ

Lục Tổ

Thất Tổ Lục Tu Tĩnh Chân nhân

Bát Tổ Tôn Du Nhạc (398-489), Tổ đời thứ 8 của Thượng Thanh phái. Môn đệ của Thất Tổ Lục Tu Tĩnh.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mao Sơn Tông** (茅山宗) là tên một giáo phái của Đạo giáo, lấy núi Mao Sơn (núi cỏ mao), nằm ở giữa hai huyện Kim Đàn và Cú Dung của tỉnh Giang Tô, Trung Quốc,
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
**Mao Sơn** tên tiếng Trung (茅山): Là một ngọn núi nổi tiếng về đạo giáo (道教) ở tỉnh Giang Tô, Trung Quốc, là nơi khởi nguyên của phái Thượng Thanh trong đạo giáo , được
**Mao Trạch Đông** (phồn thể: 毛澤東; giản thể: 毛泽东; bính âm: _Máo Zédōng_; 26 tháng 12 năm 1893 – 9 tháng 9 năm 1976), còn được người dân Trung Quốc gọi với tên tôn kính
**Thượng Thanh Phái** (上清派) là một trong những tôn giáo cổ xưa nhất của Đạo giáo Trung Hoa, được thành lập vào đời Đông Tấn. **Thượng Thanh Phái** (上清派) khi thành lập, họ tuyên truyền
** Hội nghị Lư Sơn ** đề cập đến hội nghị mở rộng từ ngày 2 tháng 7 đến ngày 1 tháng 8 năm 1959 của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc tại
**Quân đội Tây Sơn** là tổ chức vũ trang của Nhà Tây Sơn, xuất phát từ lực lượng nghĩa quân của phong trào nông dân từ năm 1771 cho đến ngày sụp đổ năm 1802.
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Sơn Tây** (, ; bính âm bưu chính: _Shansi_) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Sơn Tây là tỉnh đứng thứ mười tám về số dân, đứng thứ hai mươi
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Diêm Tích Sơn** () (8 tháng 10, 1883 – 22 tháng 7, 1960) là một quân phiệt Trung Hoa phục vụ trong Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Diêm Tích Sơn kiểm soát tỉnh Sơn
**Nhà kỷ niệm Mao Chủ tịch** (giản thể: 毛主席纪念堂, phồn thể: 毛主席紀念堂, bính âm: _Máo Zhǔxí Jìniàntáng_, Hán Việt: _Mao chủ tịch Kỷ niệm đường_), tiếng Việt thường gọi là **Lăng Mao Trạch Đông**. Đây
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Tống Cung Đế** (chữ Hán: 宋恭帝, 2 tháng 11 năm 1271 - tháng 5 năm 1323), hay còn gọi là **Doanh Quốc công**, **Tống Đế Hiển** (宋帝㬎), tên thật là **Triệu Hiển** (趙㬎), là vị
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây** (Tiếng Trung Quốc: **山西省人民政府省长**, Bính âm Hán ngữ: _Shān Xī xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng,_ Từ Hán - Việt: _Sơn Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ
**Lê Văn Hưng** (chữ Hán:黎文興, ?-1794?) là một danh tướng của nhà Tây Sơn. Ông được tôn xưng là một trong Tây Sơn thất hổ tướng. Xuất thân trong một gia đình giàu có, buôn
**Hoàng Sơn** ( có nghĩa là "Dãy núi màu vàng") là một dãy núi nằm ở phía nam tỉnh An Huy, miền đông Trung Quốc. Khu vực này nổi tiếng nhờ phong cảnh, hoàng hôn,
**Tống Ninh Tông** (chữ Hán: 宋寧宗, 18 tháng 11, 1168 - 18 tháng 9, 1224), thụy hiệu đầy đủ là ** Pháp Thiên Bị Đạo Thuần Đức Mậu Công Nhân Văn Triết Vũ Thánh Duệ
**Tống Độ Tông** (chữ Hán: 宋度宗, bính âm: Song Duzong, 2 tháng 5 năm 1240 - 12 tháng 8 năm 1274), thụy hiệu **Đoan Văn Minh Vũ Cảnh Hiếu hoàng đế** (端文明武景孝皇帝), tên thật là
**_Lương Sơn Bá – Chúc Anh Đài (tiếng Anh: Butterfly Lovers)_** là một bộ phim truyền hình lãng mạn, cổ trang, bi - hài kịch do các nhà làm phim Đài Loan và Hồng Kông
**Nguyễn Ngọc Tương** (1881 - 1951) là một trong những chức sắc quan trọng của tôn giáo Cao Đài trong thời kỳ hình thành và là Giáo tông thuộc Hội Thánh Cao Đài Ban Chỉnh
**Phổ Đà** (, âm Hán Việt: _Phổ Đà khu_) là một quận thuộc địa cấp thị Chu Sơn, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. Quận này có diện tích 461,48 km², trong đó diện tích đất
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Thừa Thiên Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 承天高皇后, 19 tháng 1 năm 1762 - 22 tháng 2 năm 1814), tên thật là **Tống Thị Lan** (宋氏蘭), là người vợ nguyên phối và Chánh cung Hoàng
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Tống Phúc Lương** (chữ Hán: 宋福樑, thường đọc **Tống Phước Lương**, 1771 - 1834) là ngoại thích, tướng lĩnh phục vụ cho dòng họ Nguyễn từ thời chúa Nguyễn Phúc Thuần cho đến đời vua
**Mao Bá Ôn** (chữ Hán: 毛伯温, 1482 - 1545), tự **Nhữ Lệ**, hiệu **Đông Đường**, sinh quán ở huyện Cát Thủy, Giang Tây, đại thần nhà Minh. Vào thời Gia Tĩnh, ông từng cầm quân
**Hà Văn Mao** (1840-1887) là một thủ lĩnh nghĩa quân người mường hưởng ứng phong trào Cần Vương chống Pháp tại Thanh Hóa cuối thế kỷ 19. ## Thân thế Ông quê ở xã Điền
**Vũ Mão** (19 tháng 12 năm 1939 - 30 tháng 5 năm 2020) là một chính khách, nhà thơ, nhạc sĩ Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ Bí thư Thứ nhất Ban Chấp
**Kỷ Mão** (chữ Hán: 己卯) là kết hợp thứ 16 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Kỷ_ (Thổ âm) và địa chi _Mão_
**Đường Duệ Tông** (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), húy **Lý Đán** (李旦), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Lê Trang Tông** (chữ Hán: 黎莊宗 1515 - 9 tháng 3 năm 1548), hay còn gọi là **Trang Tông Dụ Hoàng đế** (莊宗裕皇帝), tên thật là **Lê Ninh** (黎寧), là vị Hoàng đế thứ 12
**Mao Dĩ Thăng** (, 1896-1989 Ông là người tiên phong trong ngành công nghiệp đường sắt, cầu hiện đại và ngành cơ học đất của Trung Quốc, nguyên phó chủ tịch Hội nghị Hiệp thương
**Lý Thánh Tông** hay **Lý Thánh Tôn** (chữ Hán: 李聖宗 30 tháng 3 năm 1023 – 1 tháng 2 năm 1072) là vị Hoàng đế thứ ba của hoàng triều Lý nước Đại Việt, trị
**Mao Hải Phong** (chữ Hán: 毛海峰, ? – 1558) còn có tên là **Mao Liệt** (毛烈) hay **Vương Ngao** (王滶) thủ lĩnh cướp biển đời Minh, con nuôi của Vương Trực (tức Uông Trực). ##
**Đường Thuận Tông** (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806), tên thật **Lý Tụng** (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Vũ Tông** (chữ Hán: 唐武宗; 2 tháng 7 năm 814 - 22 tháng 4 năm 846 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 841 đến khi
**Đường Túc Tông** (chữ Hán: 唐肃宗; 21 tháng 2, 711 - 16 tháng 5, 762), tên thật **Lý Hanh** (李亨), là vị Hoàng đế thứ 8, hay thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử
**Tống Viết Phước** (hay **Tống Viết Phúc**, chữ Hán: 宋曰福, ? - 1801) là nhà chính trị, quân sự Việt Nam thời chiến tranh Nguyễn-Tây Sơn. Ông là một những chỉ huy quân sự quan
**Tống Phước Hiệp** (宋福洽, ? - 1776) hay **Tống Phúc Hiệp** là danh tướng thời chúa Nguyễn Phúc Thuần trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Tống Phước Hiệp là người
**_Cương Thi Tiên Sinh_** (tựa tiếng Anh: **_Mr. Vampire_**) là một bộ phim kinh dị hài Hồng Kông năm 1985 do Lưu Quán Vĩ đạo diễn và Hồng Kim Bảo sản xuất. Thành công phòng
**Cồn Ông Mão** là bãi bồi lớn ven biển huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang, ngày nay bồi tụ nối dài liền kề với bờ biển Tân Thành. Cồn do Ban Quản lý Cồn
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Lý Tông Nhân**
**李宗仁**
x|}