Hà Văn Mao (1840-1887) là một thủ lĩnh nghĩa quân người mường hưởng ứng phong trào Cần Vương chống Pháp tại Thanh Hóa cuối thế kỷ 19.
Thân thế
Ông quê ở xã Điền Lư, châu Quan Hóa (nay thuộc huyện Bá Thước), tỉnh Thanh Hóa. Năm sinh của ông hiện vẫn chưa rõ, chỉ xác định là gia đình ông nhiều đời làm lãnh đạo người Thái, người Mường ở vùng thượng đạo Thanh Hóa, được triều Nguyễn gia phong quan tước. Bản thân ông cũng là một thổ ty Mường ở vùng châu Quan Hóa.
Hưởng ứng phong trào Cần Vương
Năm 1885, sau khi kinh thành Huế thất thủ, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi lên chiến khu Tân Sở (Quảng Trị) ra chiếu Cần Vương kêu gọi toàn dân chống Pháp. Nhận thấy tương quan lực lượng khá chênh lệch, vào tháng 2 năm 1886, Tôn Thất Thuyết đã để cho hai con trai của mình là Tôn Thất Thiệp và Tôn Thất Đạm tiếp tục duy trì "triều đình Hàm Nghi" chống Pháp, còn mình cùng với Trần Xuân Soạn và Ngụy Khắc Kiều tìm đường cầu viện, vượt Hà Tĩnh rồi Nghệ An, đến tháng 3 năm 1886 ông tới Thanh Hóa. Tại đây, ông phân công Trần Xuân Soạn ở lại Cẩm Thủy lo phát triển phong trào, rồi đến tổng Trịnh Vạn thuộc châu Thường Xuân hội kiến với thủ lĩnh người Thái là Cầm Bá Thước. Ngày 22 tháng 4 năm 1886, ông lên đường, vượt thượng lưu sông Mã, đến châu Quan Hóa để gặp Hà Văn Mao. Sau đó, tháng 6 năm 1886, ông tiếp tục lên vùng Sơn La, Lai Châu để hội kiến với thủ lĩnh Thái trắng là Đèo Văn Trị, trước khi sang Trung Quốc.
Sau cuộc hội kiến với Tôn Thất Thuyết, Hà Văn Mao đồng ý tham gia phong trào chống Pháp và được Tôn Thất Thuyết phong làm Tán lý, chỉ huy nghĩa quân chống Pháp ở miền tây Thanh Hóa. Ông cho xây dựng căn cứ ở Mã Cao (Yên Định), từ đó phát triển và chỉ huy nghĩa quân đánh Pháp ở Bái Thượng, La Hán, Thọ Xuân.
Hợp chiến với nghĩa quân Ba Đình
Từ 18 tháng 12 năm 1886 đến 20 tháng 1 năm 1887, đại tá Brissand chỉ huy quân Pháp tiến đánh căn cứ Ba Đình. Dù kiên cường chiến đấu, nhưng do lực lượng mỏng, bị bao vây cô lập dưới hỏa lực mạnh của quân Pháp, các nhóm nghĩa quân khác không thể tiếp viện, nghĩa quân Ba Đình bị thương vong nặng và buộc phải mở đường máu phá vòng vây để rút về căn cứ Mã Cao để hợp quân với nghĩa quân của Hà Văn Mao, củng cố lực lượng và chuẩn bị chiến đấu. Đến sáng ngày 21 tháng 1 năm 1887, căn cứ Ba Đình thất thủ.
Sau triệt hạ hoàn toàn cả ba làng của căn cứ Ba Đình, Pháp tiếp tục cho quân truy kích nghĩa quân ở Mã Cao. Tại đây, bộ chỉ huy nghĩa quân được tổ chức lại dưới quyền chỉ huy của Hà Văn Mao cùng một số thủ lĩnh của căn cứ Ba Đình. Do địa hình hiểm trở, căn cứ Mã Cao cầm cự được đến tận mùa thu năm 1887 mới bị quân Pháp phá vỡ.
Căn cứ Mã Cao thất thủ, các toán nghĩa quân tan rã về các địa phương. Riêng cánh quân của Hà Văn Mao, Tống Duy Tân và Cầm Bá Thước theo hướng Thung Voi, Thung Khoai, rút về Điền Lư, Niên Kỷ (nay thuộc huyện Bá Thước), tiếp tục chống Pháp.
Khúc bi tráng của nghĩa quân Hùng Lĩnh
Sau khi trở về Điền Lư, Hà Văn Mao cùng với Tống Duy Tân và Cầm Bá Thước, tiếp tục tổ chức liên kết nghĩa quân chống Pháp tại vùng thượng đạo Thanh Hóa, thường được gọi là Nghĩa quân Hùng Lĩnh. Quân Pháp lập tức truy kích lên châu Quan Hóa, công kích nghĩa quân của Hà Văn Mao trước tiên. Cuối năm 1887, nghĩa quân bị vây quét và thiệt hại nặng ở Điền Lư, Niên Kỷ, Hà Văn Mao tự sát. Tống Duy Tân cùng với một thủ lĩnh Mường khác là Hà Văn Nho tiếp tục tổ chức kháng chiến tại châu Quan Hóa đến tận năm 1892 thì tan rã sau khi Tống Duy Tân bị bắt. Riêng Cầm Bá Thước rút về châu Thường Xuân xây dựng lực lượng tiếp tục kháng chiến, đến năm 1895 thì bị bắt.
Vinh danh
Hà Văn Mao được người dân địa phương kính trọng bởi sự nghiệp kháng Pháp và khí tiết kiên trung, lẫm liệt. Tên của ông được đặt cho tên một con đường tại phường Ba Đình, thành phố Thanh Hóa và một trường trung học phổ thông lớn của huyện Bá Thước - Trường trung học phổ thông Hà Văn Mao (năm 1999).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hà Văn Mao** (1840-1887) là một thủ lĩnh nghĩa quân người mường hưởng ứng phong trào Cần Vương chống Pháp tại Thanh Hóa cuối thế kỷ 19. ## Thân thế Ông quê ở xã Điền
**Trần Văn Mão** (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1962) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là đại biểu quốc hội Việt Nam khóa 14 nhiệm kì 2016-2021, thuộc đoàn đại
**Vân Nam** () là một tỉnh ở phía tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giáp biên giới với các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Tuyên Quang của Việt Nam.
**Minh Điệu Mao hoàng hậu** (chữ Hán: 明悼毛皇后; ? - 22 tháng 9, năm 237), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Ngụy Minh đế Tào Duệ. ## Tiểu sử Minh Điệu Mao
**Vũ Mão** (19 tháng 12 năm 1939 - 30 tháng 5 năm 2020) là một chính khách, nhà thơ, nhạc sĩ Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ Bí thư Thứ nhất Ban Chấp
**Thạch Hà** là một huyện nằm ở trung tâm của tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. ## Địa lý Tập tin:Thị trấn Thạch Hà, Hà Tĩnh.JPG Huyện Thạch Hà nằm ở phía đông tỉnh Hà Tĩnh,
**Đình Hoa Vân Hải** là một ngôi đình lâu đời tại Việt Nam. Đình thuộc làng Vân Hải tổng Cổ Đạm, nay là xã Cổ Đạm, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; được xây dựng
**Mao Trạch Đông** (phồn thể: 毛澤東; giản thể: 毛泽东; bính âm: _Máo Zédōng_; 26 tháng 12 năm 1893 – 9 tháng 9 năm 1976), còn được người dân Trung Quốc gọi với tên tôn kính
**Lê Đức Mao** (1462-1529) là danh sĩ thời Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Lê Đức Mao sinh năm Nhâm Ngọ (1462) tại phường Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, tỉnh Hà
**Vincent Willem Van Gogh** (; 30 tháng 3 năm 185329 tháng 7 năm 1890) là một họa sĩ hậu ấn tượng người Hà Lan, được đánh giá là một trong những nhân vật nổi tiếng
**Tư tưởng Mao Trạch Đông** (Trung văn phồn thể: 毛澤東思想; Trung văn giản thể: 毛泽东思想; âm Hán Việt: Mao Trạch Đông tư tưởng), hay còn gọi là **chủ nghĩa Mao** (), là kết quả của
nhỏ|Chân dung Mao tại Quảng trường Thiên An Môn **Sùng bái cá nhân Mao Trạch Đông** là một phần nổi bật trong quá trình lãnh đạo của Chủ tịch Mao Trạch Đông đối với Cộng
nhỏ|phải|Tượng con Tê giác trước [[Bảo tàng d'Orsay của Henri Alfred Jacquemart, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm tê giác của Johann Dietrich Findorff **Hình tượng
**Mao Cừ** (chữ Hán: 毛璩, ? - 405), tự Thúc Liễn, người Dương Vũ, Huỳnh Dương , là tướng lĩnh nhà Đông Tấn. ## Tham gia bắc phạt Ông nội là danh tướng Mao Bảo,
nhỏ|289x289px|_Khuê Văn Các_ - biểu tượng của Thủ đô [[Hà Nội. Đây là nơi học sinh thường hay chụp ảnh trong những lễ tốt nghiệp]]**Văn Miếu – Quốc Tử Giám** là quần thể di tích
**Đặng Văn Kiều** (chữ Hán: 鄧文喬, 1824-1881) là Đình nguyên Thám hoa khoa Nhã sĩ năm Ất Sửu (1865) đời vua Tự Đức, làm đến Án sát. Nguyên thụ Hàm Thị giảng lĩnh chức Đốc
**Nguyễn Văn Huyên** (1905-1975) là một giáo sư, tiến sĩ, nhà sử học, nhà dân tộc học, nhà giáo dục, nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam. Ông cũng là người giữ chức vụ Bộ
**Ngô gia văn phái** (, thế kỷ XVIII - thế kỷ XIX) có 2 nghĩa: # Là một nhóm các nhà văn Việt Nam thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện
**Văn miếu Mao Điền** thuộc làng Mậu Tài, xã Mao Điền, nay thuộc xã Cẩm Điền, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương là một trong số ít văn miếu còn tồn tại ở Việt Nam.
**Nhà kỷ niệm Mao Chủ tịch** (giản thể: 毛主席纪念堂, phồn thể: 毛主席紀念堂, bính âm: _Máo Zhǔxí Jìniàntáng_, Hán Việt: _Mao chủ tịch Kỷ niệm đường_), tiếng Việt thường gọi là **Lăng Mao Trạch Đông**. Đây
**Đài tưởng niệm Mao Chủ tịch thị sát Công xã Bắc Viên** () là di tích lịch sử ở thành phố Tế Nam, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc. Đài tưởng niệm này nhằm kỷ niệm
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Bắc** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Bắc, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Mao Mục Chi** (chữ Hán: 毛穆之, ? - ?), tự Hiến Tổ, tên lúc nhỏ là Hổ Sanh , người Dương Vũ, Huỳnh Dương , là tướng lĩnh nhà Đông Tấn. Vì cái tên Mục
**Mao An Chi** (chữ Hán: 毛安之, ? - ?), tự Trọng Tổ, người Dương Vũ, Huỳnh Dương , là tướng lĩnh nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời An Chi là
**Văn Tố Cần** (12 tháng 2 năm 1867 - 5 tháng 10 năm 1919) hay còn gọi là **Thất Muội** (Kỳ Mỹ) là mẹ của nhà lãnh đạo Trung Quốc Mao Trạch Đông. ## Tiểu
Trong bối cảnh xã hội phát triển, nhu cầu về chất lượng cuộc sống ngày càng tăng cao và mọi người càng ý thức hơn vấn đề sức khoẻ cũng như làm đẹp. “Cái răng
**Hà Tây** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam, từng tồn tại trong 2 giai đoạn: 1965–1976 và 1991–2008. Vào ngày 1 tháng 8 năm 2008, toàn bộ diện tích
**Đồng Văn** là một huyện miền núi cũ thuộc tỉnh Hà Giang, đồng thời là huyện cực bắc của Việt Nam. ## Địa lý nhỏ|292x292px|[[Đèo Mã Pí Lèng nối hai huyện Mèo Vạc và Đồng
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Hà Trì** (tiếng Tráng: Hozciz, chữ Hán giản thể: 河池) là một địa cấp thị thuộc khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Hà Trì có dân số
Hà Khẩu nhìn từ phía Việt Nam **Huyện tự trị dân tộc Dao Hà Khẩu** (; Tiếng Cáp Nê: ) là một huyện cửa khẩu của Trung Quốc nằm gần biên giới với Việt Nam,
**Văn miếu Bắc Ninh** là một trong 6 văn miếu của Việt Nam. Tại đây thờ Khổng tử, và 12 bia "Kim bảng lưu phương" lưu danh 677 vị đại khoa quê hương Kinh Bắc
nhỏ|231x231px|Chân dung ông Pham Văn Thụ **Phạm Văn Thụ** (范文樹, 1866 - 1930), tự **Đàn Viên** (檀園), là một đại thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Trước đây, ông từng bị đánh giá
**Lương Văn Can** (chữ Hán: 梁文玕; 1854 - 1927), hay **Lương Ngọc Can**, tự **Hiếu Liêm** và **Ôn Như** (溫如), hiệu **Sơn Lão** (山老); là một nhà cách mạng Việt Nam, và là một trong
:_Xem các công trình có tên **_Văn miếu_** tại bài Văn miếu (định hướng)_ **Văn miếu** (chữ Hán: 文廟), tên ở dạng đầy đủ là **Văn Tuyên Vương miếu** (文宣王廟), còn được gọi là **Khổng
**Hà Tông Quyền** hay **Hà Tôn Quyền** (chữ Hán: 何宗權, 1798 -1839), sau phải đổi là **Hà Quyền** do kiêng tên húy của Vua Thiệu Trị (Nguyễn Phước Miên Tông), tự là **Tốn Phủ**, hiệu
## Danh sách theo niên đại ### Tây chu xuân thu * Khương Tử Nha (tk 12 tcn) * Chu Công (tk 12 tcn) * Khổng Tử (551 - 479 tcn) ### Thời Chiến Quốc,
nhỏ| Lưu vực sông Hoàng Hà nhỏ| [[Liềm|Lưỡi liềm đá, văn hóa Bùi Lý Cương (7000–5000 TCN)]] nhỏ| Mô hình làng [[Văn hóa Ngưỡng Thiều|văn hóa Dương Thiều (4800–2500 TCN)]] nhỏ| Đồ đựng của [[Văn
**Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội** là cơ quan quyền lực Nhà nước tại Hà Nội, được tổ chức và có chức năng theo quy định của _Luật tổ chức Hội đồng nhân
**Phong trào Nhân Văn – Giai Phẩm** là một phong trào văn hóa mang xu hướng chính trị của một số văn nghệ sĩ, trí thức sống ở miền Bắc dưới chính quyền Việt Nam
**Nguyễn Văn Lý** (chữ Hán: 阮文理; 1795-1868), húy **Dưỡng**, thường được gọi là **"Cụ Nghè Đông Tác"**, tự **Tuần Phủ**, hiệu **Chí Đình**, **Chí Am**, **Chí Hiên**, biệt hiệu **Đông Khê**, là một danh sĩ,
**Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần thứ 4** là lần thứ 4 tổ chức của Liên hoan phim quốc tế Hà Nội với khẩu hiệu "Điện ảnh - Hội nhập và phát triển
**Bùi Văn Dị** (裴文禩, 1833 – 1895), còn được gọi là **Bùi Dị**, tự là _Ân Niên_(殷年), các tên hiệu: _Tốn Am(遜庵), Do Hiên(輶軒), Hải Nông(海農), Châu Giang(珠江)_; là danh sĩ, nhà ngoại giao và
**Triệu Vân** (chữ Hán: 趙雲, bính âm: Zhào Yún; (169- 229), tự Tử Long,là danh tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là công thần
**Chùa Keo** Hà Nội, có tên chữ là **Báo Ân Trùng Nghiêm tự**, nằm ở làng Chè, xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Chùa thờ bà Keo tức bà Pháp Vân là một
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Hồng Hà** (chữ Hán giản thể: 红河县, âm Hán Việt: _Hồng Hà huyện_) là một huyện thuộc châu tự trị dân tộc Cáp Nê, Di Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung
**Hoàng Văn Hoan** (1905 – 1991) là một chính khách, nhà ngoại giao người Việt Nam, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, Phó Chủ tịch
Chân dung Hoàng Văn Chí (1913-1988) **Hoàng Văn Chí** (1 tháng 10 năm 1913 - 6 tháng 7 năm 1988), bút danh **Mạc Định**, là một học giả người Mường Việt Nam có lập trường
**Lý Thư Văn** (phồn thể: _李書文_, giản thể: _李书文_, _Li Shuwen_, 1862-1934), tự **Đồng Thần** (), là một võ sư Bát cực quyền lừng danh của Trung Quốc thời Thanh mạt. ## Xuất thân học