Lý Hiến (chữ Hán: 李憲; 679 - 15 tháng 1, 742), bổn danh Thành Khí (成器), là một Hoàng tử nhà Đường, con trưởng của Đường Duệ Tông Lý Đán, mẹ là nguyên phối của Duệ Tông, Túc Minh Lưu Hoàng hậu.
Ông nổi tiếng trong việc nhượng lại Hoàng vị cho em trai là Đường Minh Hoàng Lý Long Cơ, chấp nhận sống cuộc đời phóng khoáng, hứng thú với thi, phú, đặc biệt trong cuộc đời ông không câu kết với bất cứ phe cánh nào, cũng không có một chút ý định tham dự vào triều chính. Với tính cách này của ông, cả cuộc đời ông được em trai Đường Minh Hoàng trọng vọng, truy thụy hiệu là Nhượng Hoàng đế (讓皇帝).
Tiểu sử
Hoàng tử Lý Hiến, bổn danh Lý Thành Khí sinh vào năm Điều Lộ nguyên niên (679), dưới thời trị vì của ông nội là Đường Cao Tông Lý Trị, khi ấy Đường Duệ Tông vẫn còn là một Thân vương. Do là con trai của một Thân vương, Lý Hiến được sơ phong tước vị Vĩnh Bình Quận vương (永平郡王).
Năm đầu Văn Minh (684), Đường Duệ Tông đăng cơ, Lý Thành Khí do là đích trưởng nên phong làm Thái tử. Khi tổ mẫu Võ Tắc Thiên xưng Đế, Duệ Tông hàng vi Hoàng tự (皇嗣), còn Thành Khí hàng vi Hoàng tôn (皇孙). Năm Trường Thọ thứ 2 (693), lại giáng làm Thọ Xuân Quận vương (寿春郡王).
Năm đầu Thần Long (705), bá phụ Đường Trung Tông Lý Hiển phục vị, ông được chiếu cải phong Thái vương (蔡王) nhưng không nhận. Năm đầu Đường Long (710), tiến phong Tống vương (宋王), cùng năm đó em trai ông là Lâm Tri Quận vương Lý Long Cơ phát động chính biến, đưa cha ông Duệ Tông trở lại Hoàng vị. Khi đó, ông chủ động nhượng vị trí Thái tử cho Long Cơ, được phong Thái tử Thái sư, lĩnh Châu mục Ung Châu, Đại đô đốc Dương Châu. Năm 712, Lý Long Cơ tôn Duệ Tông làm Thái thượng hoàng, tự lập, tức Huyền Tông Minh Hoàng đế, Lý Thành Khí được tiến Tư không.
Năm đầu Khai Nguyên (713), tiến Thái úy, nhưng ông chối từ, cải phong Khai phủ nghi đồng tam ti (开府仪同三司). Năm thứ 4 (717), do tránh kị thụy của Chiêu Thành Hoàng hậu mẹ của Minh Hoàng, ông cải danh thành Lý Hiến, phong làm Ninh vương (寧王). Năm thứ 9 (722), nhập vị Thái thường khanh (太常卿).
Năm Khai Nguyên thứ 29, ngày 24 tháng 11 (tức ngày 15 tháng 1 năm 742), Ninh vương Lý Hiến qua đời, hưởng thọ 63 tuổi. Minh Hoàng rất thương tiếc, truy thụy là Nhượng Hoàng đế (让皇帝), tang lễ như Thiên tử mà làm, táng vu Huệ lăng (惠陵; nay là phía Tây Bắc huyện Bồ Thành, Thiểm Tây).
Gia quyến
- Thê tử: Cung Hoàng hậu Nguyên thị (恭皇后元氏), người Lạc Dương, Hà Nam, là con gái của Trưởng sử Thiểm Châu là Nguyên Đại Giản (元大简), xuất thân Hoàng tộc Bắc Ngụy, hậu duệ của Ngụy Chiêu Thành Đế Thác Bạt Thập Dực Kiền. Táng vào bên cạnh Kiều lăng (桥陵).
- Hậu duệ:
Lý Kim [李琎; ? - 750], phong Nhữ Dương Quận vương (汝阳郡王), liệt Thái phó khanh, tạng Thái tử Thái sư.
Lý Tự Trang [李嗣庄; 704 - 721], tự Diên Kính (延敬), phong Tề Âm Quận vương (济阴郡王).
Lý Lâm [李琳; ? - 757], phong Tự Ninh vương (嗣宁王), liệt Bí thư viên ngoại giám, phò Đường Minh Hoàng đến Thục.
Lý Thục [李璹], phong Tự Thân vương (嗣申王).
Lý Tuân [李珣; ? - 738], phong Đồng An Quận vương (同安郡王). Bồi táng Kiều lăng.
Lý Vũ [李瑀], sơ phong Lũng Tây quận công (陇西郡公), bồi giá Đường Minh Hoàng đến Hán Trung, phong Hán Trung vương (汉中王).
Lý Tân [李玢; ? - 784], phong Thương Ngô quận Khai quốc công (苍梧郡开国公).
Lý Thỉnh [李珽], phong Tấn Xương quận Khai quốc công (晋昌郡开国公).
Lý Quản [李琯], phong Ngụy quận Khai quốc công (魏郡开国公).
Lý Thôi [李璀], phong Văn An quận Khai quốc công (文安郡开国公).
Trưởng nữ, phong An Cát Huyện chúa (安吉县主).
Thứ nữ, tức Kim Sơn Công chúa (金山公主), định giá cấp Mặc Xuyết Khã hãn (默啜可汗) của Đột Quyết, nhưng bị hủy bỏ bởi Minh Hoàng.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý Hiến** (chữ Hán: 李憲; 679 - 15 tháng 1, 742), bổn danh **Thành Khí** (成器), là một Hoàng tử nhà Đường, con trưởng của Đường Duệ Tông Lý Đán, mẹ là nguyên phối của
**Cao Ly Trung Huệ Vương** (Hangul: 고려 충혜왕; chữ Hán: 高麗 忠惠王; 22 tháng 2 năm 1315 – 30 tháng 1 năm 1344, trị vì 2 lần: 1330 – 1332 và 1340 – 1343) là
_Cheonsan Daeryeopdo_, "Thiên Sơn đại liệp đồ" do Cung Mẫn Vương họa. **Cao Ly Cung Mẫn Vương** (Hangul: 고려 공민왕; chữ Hán: 高麗 恭愍王; 23 tháng 5 năm 1330 – 27 tháng 10 năm 1374,
**Hiển Khánh vương** (Chữ Nho: 顯慶王) là cha của Lý Thái Tổ, vị vua đầu tiên của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Tên của ông không được ghi chép lại trong sách sử,
**Hiển Đức vương hậu** (chữ Hán: 顯德王后; Hangul: 현덕왕후; 17 tháng 4, 1418 - 10 tháng 8, 1441), cũng gọi **Hiển Đức tần** (顯德嬪), là vương phi duy nhất, nhưng lại là chính thất thứ
**Loạn Ninh vương** (chữ Hán: 寧王之亂, _Ninh vương chi loạn_), sau xưng là **loạn Chu Thần Hào** (朱宸濠之乱) hoặc **loạn Thần Hào** (宸濠之乱), chỉ về sự kiện diễn ra vào năm thứ 14 thời Chính
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Hiến Đức Vương** (mất 826, trị vì 809–826) là người trị vì thứ 41 của vương quốc Tân La. Ông là đệ của Chiêu Thánh Vương, và giữ vai trò nhiếp chính trong thời trị
**Cuộc phiêu lưu của Lý** hay **Nhật ký khám phá của Lý Hiến Kế** là phim tình cảm chuyển thể từ truyện tranh cùng tên, đạo diễn bởi Quách Phàm và Lý Dương, với sự
**Cao Ly Trung Tông** (Hangul: 고려 충렬왕, chữ Hán: 高麗 忠烈王; 3 tháng 4 năm 1236 – 30 tháng 7 năm 1308, trị vì 1274 – 1308), tên thật là **Vương Xuân** (왕춘, 王賰), còn
**Nội các Lý Hiển Long thứ tư** của Chính phủ Singapore được công bố vào ngày 28 tháng 9 năm 2015 sau cuộc tổng tuyển cử vào ngày 11 tháng 9 năm 2015 và có
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
**Liêu Ninh** (, ) là một tỉnh nằm ở Đông Bắc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Liêu Ninh là tỉnh đông thứ mười bốn về số dân, đứng thứ mười bốn về
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Đại Quang Hiển** (, ? ~ ?) là vị thái tử cuối cùng của vương quốc Bột Hải, là con trai cả của quốc vương Đại Nhân Soạn. Ông đã lãnh đạo những người tị
[[Chùa Nhất Trụ ở Cố đô Hoa Lư]] Điện Tam Thế ở [[Chùa Bái Đính]] [[Đền Trần (Nam Định)|Đền Trần ở Nam Định]] [[Chùa Địch Lộng ở Gia Viễn]] [[Đền Trần Thương ở Hà Nam]]
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Hột Thạch Liệt Chí Ninh** (chữ Hán: 纥石烈志宁, ? – 1172), tên Nữ Chân là Tát Hạt Liễn, người Thượng Kinh , tướng lãnh nhà Kim. Ông có công trấn áp khởi nghĩa của người
_Đối với các định nghĩa khác, xem_ _Ninh Bình (định hướng)._ **Ninh Bình** là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội và thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, miền Bắc,
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] **Hòa Thạc Cung Thân vương** (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Tây Ninh nằm ở vị trí cầu nối giữa Thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Phnôm Pênh, vương quốc Campuchia và
**Lý Phụ Quốc** (李輔國; 704 – 8 tháng 11, 762), nguyên danh **Lý Tính Trung** (李靜忠), giai đoạn 757 - 758 lấy tên là **Lý Hộ Quốc** (李護國), thụy hiệu **Bác Lục Xú vương** (博陸醜王),
**Vương Quốc Tuấn** (sinh ngày 3 tháng 10 năm 1977) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương
**Bảo Tạng Vương** (trị vì 642–668) là vị quốc vương thứ 28 và cuối cùng của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông được lãnh đạo quân sự Uyên
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
**Cao Ly Văn Tông** (Hangul: 고려 문종, chữ Hán: 高麗 文宗; 29 tháng 12 năm 1019 – 2 tháng 9 năm 1083, trị vì 1046 – 1083) là quốc vương thứ 11 của vương triều
**Lý Anh Tông** (chữ Hán: 李英宗 tháng 4 năm 1136 - 14 tháng 8 năm 1175) là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1138
**Vương Dương Minh** (phồn thể: 王陽明, giản thể: 王阳明, bính âm: Wang Yangming, 1472-1528), tên thật là **Thủ Nhân** (守仁), tự là **Bá An** (伯安) là nhà chính trị, nhà triết học, nhà tư tưởng
liên_kết=link=Special:FilePath/Tượng_anh_hùng_làng_Giá,Lý_Phục_Man_tướng_công_ở_Quán_giá_Yên_Sở.jpg|nhỏ|253x253px|Tượng Lý Phục Man tướng công, tại đền Quán Giá, Yên Sở, Hoài Đức, Hà nội. **Lý Phục Man** (李服蠻, ? - 547), không rõ họ tên thật. Ông là một danh tướng thời Lý
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
thumb|[[Tượng đài Dân chủ, Bangkok|Tượng đài Dân chủ Bangkok: miêu tả bản Hiến pháp năm 1932 nằm ở trên tráp vàng.]] **Hiến pháp Vương quốc Thái Lan** (; ) là văn bản pháp luật có
**Thiên Lý Trường Thành** trong lịch sử Triều Tiên thường được dùng để đề cập đến kết cấu phòng thủ phương bắc thế kỷ thứ 11 dưới thời Cao Ly, ngoài ra, nó cũng được
**Cung Duệ Vương hậu** Nhâm thị (공예왕후 임씨; 7 tháng 9 năm 1109 – 1183), là Vương hậu của Cao Ly Nhân Tông, vị vua thứ 17 của nhà Cao Ly. Bà là mẹ của
**Hiến pháp Vương quốc Bhutan** (tiếng Dzongkha: ; phiên âm: _druk gi tsa trim chen mo_) là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất tại Bhutan. Bản Hiến pháp hiện hành do Chính
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Lý Nhân Tông** (chữ Hán: 李仁宗 22 tháng 2 năm 1066 – 15 tháng 1 năm 1128) là vị hoàng đế thứ tư của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì Đại
**Cao Ly Nghị Tông** (Hangul: 고려 의종, chữ Hán: 高麗 毅宗; 23 tháng 5 năm 1127 – 7 tháng 11 năm 1173, trị vì 1146 – 1170) là quốc vương thứ 18 của Cao Ly.
**Ninh Vân** là một xã thuộc thành phố Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, Việt Nam. ## Địa lý Xã Ninh Vân nằm ở phía tây nam thành phố Hoa Lư, cách thành phố 7,5 km, có
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Cao Ly U Vương** (Hangul: 고려 우왕; chữ Hán: 高麗 禑王; 25 tháng 7 năm 1365 – 31 tháng 12 năm 1389, trị vì 1374 – 1388) là quốc vương thứ 32 của Cao Ly.
**Cao Ly Nhân Tông** (Hangul: 고려 인종, chữ Hán: 高麗 睿宗; 29 tháng 10 năm 1109 – 10 tháng 4 năm 1146, trị vì 1122 – 1146) là quốc vương thứ 17 của Cao Ly.
**Cao Ly Túc Tông** (Hangul: 고려 숙종, chữ Hán: 高麗 肅宗; 2 tháng 9 năm 1054 – 10 tháng 11 năm 1105, trị vì 1095 – 1105) là quốc vương thứ 15 của vương triều
**Nhân Duệ Vương hậu** Lý thị (인예왕후 이씨; 1031 ? – 1092), là con gái của Thái úy Lý Tử Uyên và Kê Lâm Quốc Đại phu nhân Kim thị. Bà là vị vương hậu
**_Vương Tử Hiên_** (, , sinh ngày 3 tháng 6 năm 1986), là nhà sản xuất, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên Hồng Kông. ## Tiểu sử Vào thập niên 50, ông nội
**Vương quốc Viêng Chăn, Vương quốc Vientiane** hay **Lan Xang Vientiane** (tiếng Thái: _อาณาจักรล้านช้างเวียงจันทน์_, tiếng Trung Quốc: 萬象王國 / _Vạn Tượng vương quốc_), sử Việt gọi là **Vạn Tượng** (萬象), là một trong ba tiểu
**Cao Ly Hi Tông** (Hangul: 고려 희종; chữ Hán: 高麗 熙宗; 21 tháng 6 năm 1181 – 31 tháng 8 năm 1237, trị vì 1204 – 1211) là quốc vương thứ 21 của vương triều
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Trinh Hi Vương hậu** (chữ Hán:: 貞熹王后; Hangul: 정희왕후, 8 tháng 12, 1418 - 6 tháng 5, 1483), còn gọi **Từ Thánh Đại phi** (慈聖大妃), là chánh thất của Triều Tiên Thế Tổ, mẹ đẻ