✨Hiến Đức vương

Hiến Đức vương

Hiến Đức Vương (mất 826, trị vì 809–826) là người trị vì thứ 41 của vương quốc Tân La. Ông là đệ của Chiêu Thánh Vương, và giữ vai trò nhiếp chính trong thời trị vì của Ai Trang Vương. Ông có tên húy là Kim Ngạn Thăng (金彦昇, 김언승)

Năm 790, Hiến Đức thân hành đến nhà Đường (đời vua Đường Đức Tông) nơi ông đã thể hiện được mình và được ban cho một tước hiệu cao. Năm 800 ông từ nhà Đường (đời vua Đường Đức Tông) trở về Tân La và trở thành quan nhiếp chính cho vua nhỏ Tân La Ai Trang Vương sau cái chết của anh trai là Tân La Chiêu Thánh Vương.

Năm 809, ông sát hại vua Tân La Ai Trang Vương (khi ấy vua Tân La Ai Trang Vương đã trưởng thành) và bước lên ngai vàng. Cùng năm 809, vua Bột Hải Khang Vương của vương quốc Bột Hải có các hoạt động thương mại với Tân La và cũng thường xuyên cử sứ thần sang Tân La.

Năm 810, Hiến Đức Vương cho tu sửa các công trình thủy nông của vương quốc. Ông cũng gửi vương tử là Kim Hiến Chương (Kim Heon-jang) đến nhà Đường với vàng bạc và các bức họa Phật giáo vàng để cầu chúc cho nền thái bình vĩnh cửu của hoàng đế Đường Hiến Tông.

Năm 818 vua Đường Hiến Tông gửi thư yêu cầu vua Hiến Đức vương phái quân sang giúp nhà Đường dẹp Lý Sư Đạo. Liên quân Đường-Tân La cùng tấn công quân đội của Lý Sư Đạo. Cuối năm 818, vua Bột Hải Tuyên Vương của vương quốc Bột Hải phái quân Bột Hải đi tấn công Tân La (đời vua Hiến Đức Vương). Nước Tân La đẩy lui được quân Bột Hải.

Sang năm 819 Liên quân Đường-Tân La mới bình định xong Lý Sư Đạo. Cùng năm 819 Bột Hải Tuyên Vương của vương quốc Bột Hải lại phái quân Bột Hải đánh phá biên giới phía bắc nước Tân La (đời vua Hiến Đức Vương).

Năm 820, một phần của Tân La (đời vua Hiến Đức Vương) ở biên giới phía nam vương quốc Bột Hải (đời vua Bột Hải Tuyên Vương) bị quân đội Bột Hải chiếm đóng. Bột Hải Tuyên Vương cho sáp nhập phần đất vừa chiếm được từ Tân La này vào Nam Hải phủ của vương quốc Bột Hải.

Khi đó hải tặc Lý Đạo Hình cùng Yeom Mun tiến hành cướp bóc những tàu bè qua lại trên biển giữa Tân La (đời vua Hiến Đức Vương) và nhà Đường (đời vua Đường Mục Tông, Đường Kính Tông). Điều này khiến các thương buôn của Tân La và nhà Đường điều hoảng sợ và không dám đi biển nữa. Quan quân Võ Trân Châu (Muju) của Tân La điều bị bọn hải tặc đánh tan. Lý Đạo Hình mở rộng địa bàn trên vùng biển Tây Nam của Tân La (biển Hoàng Hải). Hàng hóa cướp được thì Lý Đạo Hình tiến hành buôn bán với tộc Khiết Đan (đời Chiêu Cổ Khả hãn), bộ tộc Khố Mạc Hề (Kumo Xi). Ngoài ra thủ lĩnh hải tặc Lý Đạo Hình còn buôn bán với Tây Kinh thuộc Áp Lục phủ của vương quốc Bột Hải (đời vua Bột Hải Tuyên Vương).

Thời kỳ trị vì của Hiến Đức Vương chứng kiến cuộc nổi dậy của Kim Hiến Xương (Kim Heon-chang) năm 822, và con trai của Kim Hiến Xương là Kim Đình năm sau đó (năm 823). Cả hai đều bị dập tắt.

Cùng năm 823, ở Dương Châu nhà Đường (đời vua Đường Mục Tông), thương nhân Tân La là Trương Bảo Cao đã trở nên tức giận trước sự đối xử của bọn hải tặc với những người đồng hương Tân La của mình, những người ở vùng đất không ổn định của nhà Đường quá cố thường trở thành nạn nhân của hải tặc ven biển hoặc kẻ cướp nội địa. Trên thực tế, các đối tượng người Tân La sống ở nhà Đường đã trở thành mục tiêu ưa thích của những tên cướp, những kẻ đã bán tù nhân của họ làm nô lệ. Vua Đường Mục Tông đã đi xa tới mức ban hành sắc lệnh ngăn chặn buôn bán nô lệ Tân La và ra lệnh trả lại tất cả những người Tân La bị bắt cóc về nước Tân La.

Năm 824, Tân La gặp rắc rối với mối đe dọa từ vương quốc Bột Hải (đời vua Bột Hải Tuyên Vương) phương bắc, nhà vua lệnh cho xây bức trường thành dài 300-- gần sông Đại Đồng, và về sau trở thành biên giới phía bắc của đất nước.

Được Jami phu nhân giúp đỡ, thủ lĩnh hải tặc Lý Đạo Hình ở bờ biển tây nam Tân La tiến hành buôn bán vũ khí, ngựa, lương thực với Thượng Kinh (nay là Ninh An, Mẫu Đơn Giang, Hắc Long Giang) thuộc Long Tuyền phủ của vương quốc Bột Hải (đời vua Bột Hải Tuyên Vương).

Năm 825 thương nhân Tân La là Trương Bảo Cao (Jang Bogo) từ Dương Châu nhà Đường về Thanh Hải (Cheonghae) thuộc Tân La để đánh dẹp hải tặc Lý Đạo Hình đang hoành hành bờ biển Tây Nam giúp triều đình Tân La nhưng bị quan quân Võ Trân Châu (Muju) ngăn lại.

Năm 826 Hiến Đức Vương mất, đệ là Kim Cảnh Huy (金景徽, 김경휘) lên kế vị ngôi vua Tân La, tức là vua Tân La Hưng Đức Vương.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiển Đức vương hậu** (chữ Hán: 顯德王后; Hangul: 현덕왕후; 17 tháng 4, 1418 - 10 tháng 8, 1441), cũng gọi **Hiển Đức tần** (顯德嬪), là vương phi duy nhất, nhưng lại là chính thất thứ
**Hiến Đức Vương** (mất 826, trị vì 809–826) là người trị vì thứ 41 của vương quốc Tân La. Ông là đệ của Chiêu Thánh Vương, và giữ vai trò nhiếp chính trong thời trị
**Hưng Đức Vương** (mất 836, trị vì 826–836) là người trị vì thứ 42 của vương quốc Tân La. Ông là đệ của Hiến Đức Vương. Ông kết hôn với Định Mục (Jeongmok) vương hậu,
**Đức Vương** (_chữ Hán_ 德王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ hoặc phiên vương ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Thụy hiệu * Thương Ân Đức
**Hiển Khánh vương** (Chữ Nho: 顯慶王) là cha của Lý Thái Tổ, vị vua đầu tiên của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Tên của ông không được ghi chép lại trong sách sử,
**Thần Đức Vương hậu** (chữ Hán: 神德王后; Hangul: 신덕왕후; 12 tháng 7, 1356 - 15 tháng 9, 1396) là kế thất và là Vương phi của Triều Tiên Thái Tổ, quốc vương đầu tiên của
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Đại Quang Hiển** (, ? ~ ?) là vị thái tử cuối cùng của vương quốc Bột Hải, là con trai cả của quốc vương Đại Nhân Soạn. Ông đã lãnh đạo những người tị
**Hiến Ai Vương hậu** (Hangul: 헌애왕후, Hanja: 獻哀王后; 964 – 20 tháng 1, 1029), hay **Thiên Thu Vương thái hậu** (천추왕태후, 千秋王太后), là một Vương hậu của nhà Cao Ly. Bà là vợ, đồng thời
**Thánh Đức Vương** (trị vì 702–737) là quốc vương thứ 33 của vương quốc Tân La. Ông là vương tử thứ hai của Thần Văn Vương, và là đệ của Hiếu Chiêu Vương. Năm 704,
**Ashoka Đại Đế** (br. **𑀅𑀲𑁄𑀓** sa. _aśoka_, pi. _asoka_, zh. 阿育王, hv. A Dục) là vị vua thứ ba của vương triều Ma-gát-đa (sa. _maurya_, zh. 孔雀, hv. Khổng Tước) thời Ấn Độ xưa, trị
**Uy Đức Vương** (525–598, trị vì 554–598) là quốc vương thứ 27 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông là con trai cả của Thánh Vương, và lên ngôi sau cái chết
**Cảnh Đức Vương** (trị vì 742-765) là người trị vì thứ 35 của vương quốc Tân La. Ngày nay, ông được biết đến nhiều với các nỗ lực nhằm khuyến khích Phật giáo. Ông có
**Thần Đức Vương** (mất 917, trị vì 912–917) là quốc vương thứ 53 của Tân La. Ông xuất thân từ gia tộc Phác (Pak), và là con trai của _đại a xan_ Phác Duệ Khiêm
**Hiến Trinh Vương hậu** (Hangul: 헌정왕후; Hanja: 獻貞王后, 966 – 1 tháng 8 năm 992) là vương hậu Cao Ly. Bà là vợ thứ tư của Cao Ly Cảnh Tông, và là em ruột của
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Bột Hải Thánh Tông** (trị vì 818 - 830) là vị quốc vương thứ 10 của vương quốc Bột Hải. Ông có tên thật là **Đại Nhân Tú** (대인수, 大仁秀, Dae In-su). Trong giai đoạn
**Đường Hiến Tông** (chữ Hán: 唐憲宗; 17 tháng 3 năm 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là **Lý Thuần** (李純), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 14 của nhà Đường trong
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Vương quốc Hannover** (tiếng Đức: _Königreich Hannover_; tiếng Anh: _Kingdom of Hanover_) được thành lập vào tháng 10/1814 bởi Đại hội Viên trên cơ sở lãnh thổ cũ của Tuyển hầu quốc Hannover (Braunschweig-Lüneburg) trong
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Thần Vũ Vương** (trị vì 839, mất 839) là quốc vương thứ 45 của Tân La. Thời gian cai trị của ông là ngắn nhất trong lịch sử vương quốc, chỉ kéo dài từ tháng
**Bột Hải Triết Tông** (trị vì 817 – 818) là quốc vương thứ 9 của Vương quốc Bột Hải. Ông là vương tử thứ ba của vị quốc vương thứ 6, Bột Hải Khang Vương
**Bột Hải Nghị Tông** (trị vì 809 – 812) là vị quốc vương thứ 7 của vương quốc Bột Hải. Ông là đại vương tử của Bột Hải Khang Vương Đại Tung Lân. Ông có
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Bột Hải Khang Tông** (trị vì 812 – 817) là vị quốc vương thứ 8 của Vương quốc Bột Hải. Ông là vương tử thứ hai của Bột Hải Khang Vương (Đại Tung Lân), và
**Bột Hải Mục Tông** (trị vì 795 – 809) là quốc vương thứ sáu của Vương quốc Bột Hải, tên thật của ông là **Đại Tung Lân** (대숭린, 大嵩璘, Dae Sung-rin). Ông là vương tử
nhỏ|phải|alt=Political map of central Europe showing the 26 areas that became part of the united German Empire in 1891. Germany based in the northeast, dominates in size, occupying about 40% of the new empire.|Bản đồ
**Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc**, viết tắt **UNESCO** là một trong những tổ chức chuyên môn lớn của Liên Hợp Quốc, được thành lập vào năm 1945
Huy hiệu Chính quyền Anh (một biến thể của Huy hiệu Hoàng gia Anh) **Chính trị Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** lập nền trên thể chế quân chủ lập hiến với thủ
thumb|[[Tượng đài Dân chủ, Bangkok|Tượng đài Dân chủ Bangkok: miêu tả bản Hiến pháp năm 1932 nằm ở trên tráp vàng.]] **Hiến pháp Vương quốc Thái Lan** (; ) là văn bản pháp luật có
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
thumb|[[Johann Otto von Gemmingen, Giám mục vương quyền của Augsburg (1591–1598)]] **Giám mục vương quyền** (tiếng Đức: _Fürstbischof_; tiếng Anh: _Prince-bishop_), hay **Thân vương Giám mục**, **Vương công Giám mục**, là danh xưng dùng để
**Cơ mật viện Tôn kính nhất Quốc vương Bệ hạ** (), thường được gọi là **Cơ mật viện Anh**, là cơ quan tư vấn chính thức cho quân chủ của Vương quốc Liên hiệp Anh
**Wilhelm, Thái tử Đức và Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelm, Kronprinz von Deutschland und Preußen_; tiếng Anh: _Wilhelm, Crown Prince of Germany and Prussia_) (6 tháng 5 năm 1882 - 20 tháng 7 năm 1951) là
**Tư Điệu thế tử** (Hanja: 思悼世子, Hangul: 사도세자, 13 tháng 2, 1735 - 12 tháng 7, 1762, còn gọi là **Trang Hiến Thế tử** (莊獻世子/장헌세자), **Trang Tông Đại vương** hay **Trang Tổ Ý hoàng đế**,
**Chân Thánh nữ vương** (mất 897, trị vì 887–897), tên húy là **Kim Mạn** (金曼, 김만) hay **Kim Viên** (金垣, 김원), là người trị vì thứ 51 của vương quốc Tân La. Bà cũng là
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Lãnh địa vương quyền** (tiếng Anh: _Crown Dependencies_; tiếng Pháp: _Dépendances de la Couronne_; tiếng Man: _Croghaneyn-crooin_) là lãnh thổ đảo thuộc Quần đảo Anh, hưởng quyền tự trị rộng rãi dưới quyền quản lý
**Anne, Vương nữ Vương thất** KG KT GCVO (**Anne Elizabeth Alice Louise**, sinh vào ngày 15 tháng 8 năm 1950), là con thứ hai và con gái duy nhất của Nữ vương Elizabeth II và
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Trang Liệt Vương hậu** (chữ Hán: 莊烈王后; Hangul: 장렬왕후; 16 tháng 12, năm 1624 - 20 tháng 9, năm 1688), còn có cách gọi thông dụng **Từ Ý Đại phi** (慈懿大妃), là vị Vương hậu
**Đức Mẹ Lichen** () hay **Đức Trinh nữ Licheń** là một Linh ảnh Giáo hội Công giáo Rôma về Maria được các tín đồ sùng đạo Ba Lan thờ kính từ năm 1772 và được
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho