Lưu Trĩ (chữ Hán: 劉峙; bính âm: Liu Zhi; 1892–1972) là một viên tướng và chính trị gia Quốc dân đảng thời Trung Hoa Dân Quốc.
Tiểu sử
Lưu sinh ra trong một gia đình nông dân tại Giang Tây năm 1892. Cha mẹ ông mất khi ông còn nhỏ, ông được ông nội nuôi dưỡng. Ông vào học một trường địa phương trước khi sang Nhật du học. Khi Chính phủ Nhật Bản trục xuất các du học sinh Trung Hoa theo yêu cầu của chính quyền Mãn Thanh, ông trở về Trung Hoa vào học tại một số trường quân sự tại Vũ Hán. Năm 1914, ông nhập học trường quân sự Bảo Định; sau khi phục vụ một vài quân phiệt địa phương, Lưu gia nhập ban giám hiệu trường quân sự Hoàng Phố năm 1924 và trở thành một tư lệnh chiến trường trong Chiến tranh Bắc phạt. Ông kết bạn với nhiều đồng minh quan trọng của Tưởng Giới Thạch và họ giúp đỡ ông rất nhiều khi thăng tiến trong chính quyền Quốc dân đảng.
Trong Chính phủ Quốc dân
Ông đóng vai trò quan trọng trong Đại chiến Trung Nguyên và góp phần tăng cường sức mạnh quân sự của Quốc dân đảng trong những năm 1930, đánh bại các lực lượng Cộng sản tại Hà Nam. Tưởng Giới Thạch ban thưởng cho ông bằng chức Tỉnh trưởng Hà Nam và đổi tên một huyện theo tên ông. Khi Chiến tranh Trung-Nhật bùng nổ, Lưu được bổ nhiệm Phó tư lệnh Quân khu 1 và Tổng tư lệnh Tập đoàn quân 2. Nhưng ông ngày càng tỏ ra bất lực khi Lục quân Đế quốc Nhật Bản dễ dàng đánh bại lực lượng của ông và chọc thủng phòng tuyến Trung Hoa dù bị áp đảo về quân số. Lưu buộc phải rút bỏ phần lớn đất đai Hà Bắc ở Hoa Bắc, thất bại này dẫn đến nạn lụt Hoàng Hà 1938 và ông bị Tưởng cách chức. Khi Chính phủ Quốc dân rút về Trùng Khánh, Tưởng lại chọn ông làm tư lệnh phòng không thành phố, nhưng khi Không quân Đế quốc Nhật Bản bắt đầu đánh bom Trùng Khánh, Lưu vẫn bất lực không ngăn chặn được quân Nhật và tăng cường ý chí chiến đấu của quân dân, do đó năm 1942 bị bãi nhiệm. Năm 1942, ông thay Lý Tông Nhân giữ chức Tư lệnh Quân khu 5. Khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, ông được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Bình định Trịnh Châu, kiểm soát Quân khu 1 và 5. Khi Chiến dịch phá vây Trung Nguyên diễn ra mùa hè năm 1946, ông thất bại không tiêu diệt được lực lượng Cộng sản của Lưu Bá Thừa và Đặng Tiểu Bình, và lại bị cách chức một lần nữa. Mùa thu năm 1948, ông là Tổng tư lệnh Tiễu tổng Từ Châu, kiểm soát khoảng 920,000 quân Quốc dân, nhưng khi viên Phó tổng tư lệnh tài năng Đỗ Duật Minh được thuyên chuyển sang Mãn Châu để giải cứu quân Quốc dân đảng tại đây khi Nguyên soái Lâm Bưu tiến hành Chiến dịch Liêu Thẩm vào ngày 12 tháng 9 năm 1948. Ông hoảng sợ đến mức không thể tổ chức phòng thủ hiệu quả khi tướng Cộng sản Túc Dụ tấn công Từ Châu trong Chiến dịch Hoài Hải, dù Tưởng Giới Thạch một lần nữa pháo Đỗ Duật Minh đến tăng viện, nhưng sự bất tài và nhát gan của Lưu đã khiến thế thua của quân Quốc dân đảng tại Hoa Trung trở nên vô phương cứu vãn. Khi quân Cộng sản đánh bại quân Quốc dân vào năm sau và Đỗ Duật Minh bị bắt, Lưu lại bị Tưởng Giới Thạch cách chức, dù bản thân Tưởng cũng may mắn mới thoát khỏi Từ Châu bằng máy bay.
Tại Đài Loan
Lưu chạy sang Hồng Kông, rồi sang Indonesia làm nghề thầy giáo dạy tiếng Hoa kiếm sống. Năm 1953, ông được trở về Đài Loan làm cố vấn chính trị cho Tưởng Giới Thạch. Ông được thưởng Huân chương Thanh thiên bạch nhật, mất ở Đài Loan năm 1972.
Đánh giá
Sự nghiệp quân sự của Lưu Trĩ ban đầu đầy rẫy chiến thắng, nhưng dường như ông đánh mất khả năng chỉ huy từ Chiến tranh Trung-Nhật. Nhiều tướng lĩnh gọi ông là Tướng chân dài (giỏi chạy trốn) hay Tướng may mắn của Tưởng, để châm chọc sự bất tài và vô liêm sỉ của ông vì vẫn dày mặt đảm nhận quyền cao chức trọng trong khi các tướng lĩnh có tài thì lại không được thăng thưởng cho những chiến tích dũng cảm trong chiến tranh. Thậm chí cả đệ nhất phu nhân Tống Mỹ Linh cũng từng hỏi Tưởng Giới Thạch: "Có nhiều người nói xấu về Lưu Trĩ như vậy, anh còn định dùng hắn sao?" Tưởng bình thản đáp: "Lưu là kẻ bất tài, nhưng hắn trung thành và dễ bảo hơn tất cả bọn tướng lĩnh kia."
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Tri Kỷ** (chữ Hán: 劉知幾; 661 - 721) là nhà sử học Trung Quốc, tác giả cuốn Sử thông thời Đường. ## Thân thế Lưu Tri Kỷ tự là **Tử Huyền**, người Bành Thành.
**Lưu Tri Viễn** (劉知遠) (4 tháng 3, 895 – 10 tháng 3, 948), sau đổi lại là **Lưu Hạo** (劉暠), miếu hiệu **Hậu Hán Cao Tổ** ((後)漢高祖), người tộc Sa Đà - là khai quốc
**Lưu Trĩ** (chữ Hán: 劉峙; bính âm: Liu Zhi; 1892–1972) là một viên tướng và chính trị gia Quốc dân đảng thời Trung Hoa Dân Quốc. ## Tiểu sử Lưu sinh ra trong một gia
Đọc vị người lạ là một cuộc phiêu lưu trí tuệ kinh điển đậm chất Gladwell, một hành trình đầy thử thách và đa chiều xuyên qua lịch sử, tâm lí và các vụ xì
**Lưu** là một họ của người Trung Quốc (), Việt Nam và cũng tồn tại ở Triều Tiên (Hangul: 류, Romaja quốc ngữ: Ryu hoặc Yu). Họ Lưu được biết đến nhiều nhất vì đây
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
**Lưu Hướng** (, 77 TCN – 6 TCN), tự **Tử Chính**, tên thật là **Canh Sinh**, về sau đổi thành **Hướng**, dòng dõi tôn thất nhà Hán, người huyện Bái quận Bái Dự Châu Trung
**Lưu Khiêm** () hay **Lưu Tri Khiêm** () (? - 894), được Nam Hán truy tôn là **Thánh Vũ hoàng đế** (聖武皇帝) và miếu hiệu **Đại Tổ** (代祖), là một sĩ quan tại Thanh Hải
Chân dung Lưu Bá Ôn **Lưu Bá Ôn** (chữ Hán: 劉伯溫, 1310-1375), tên thật là **Lưu Cơ** (劉基), tên tự là **Bá Ôn** (伯溫), thụy hiệu **Văn Thành** (文成); là nhà văn, nhà thơ và
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
Karl Marx, người sáng lập ra học thuyết kinh tế chính trị Marx - Lenin **Kinh tế chính trị Marx-Lenin** hay **kinh tế chính trị học Marx-Lenin** là một lý thuyết về kinh tế chính
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Lưu Hiểu Ba** (, bính âm: _Liú Xiǎobō;_ 28 tháng 12 năm 1955 – 13 tháng 7 năm 2017) là một nhà hoạt động nhân quyền và trí thức Trung Quốc. Ông từng là Chủ
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Trí nhớ** hay còn gọi là **ký ức** là một khả năng của các sinh vật sinh sống có thể lưu giữ những thông tin về môi trường bên ngoài tác động lên cơ thể,
**Kỹ thuật lưu lượng** (TE - Traffic Engineering) là kỹ thuật điều khiển đường truyền chứa lưu lượng qua mạng. Mục đích để cải thiện việc sử dụng tài nguyên mạng, tránh trường hợp một
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
**Lưu Ẩn** (, 874–911) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và thời nhà Lương. Ông từng giữ chức vụ Thanh Hải quân Tiết độ sứ, trị sở nay thuộc Quảng Châu, Quảng
Có nhiều cách hiểu về **quản trị tri thức**, dưới đây là một số định nghĩa đã được đưa ra: #Quản trị tri thức là tạo ra tri thức, và việc này được nối tiếp
Các căn hộ tầng mái dành cho Tầng lớp trung lưu và Thượng lưu tại Waikiki, Honolulu, giá khởi điểm $300.000. Thông thường, thuật ngữ **tầng lớp trung lưu** hay **giới trung lưu** thường được
**Lựu** hay còn gọi là **thạch lựu** (Danh pháp khoa học: _Punica granatum_) là một loài thực vật ăn quả thân gỗ nhỏ có chiều cao từ 5-8 mét thuộc chi Lựu, họ Bằng lăng,
**Lưu Nghị** (, ? – 412), tự **Hi Nhạc**, tên lúc nhỏ là **Bàn Long**, người huyện Bái, nước (quận) Bái , tướng lĩnh Bắc phủ binh nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
**Chiến tranh Nhật Bản-Lưu Cầu** là cuộc chiến do phiên Satsuma của Nhật Bản tiến hành vào năm 1609, tấn công Vương quốc Lưu Cầu. Cuộc chiến không dẫn đến nhiều thương vong vì Lưu
Trong lĩnh vực thư viện và lưu trữ, **lưu trữ số** là quá trình đảm bảo thông tin kỹ thuật số quan trọng có thể được truy cập và sử dụng trong tương lai. Quá
**Lưu Quang Thế** (chữ Hán: 劉光世, 1086 - 1142), tên tự là **Bình Thúc** (平叔), nguyên quán ở Bảo An quân, tướng lĩnh triều Bắc Tống và Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Chính trị Philippines** được tổ chức trong khuôn khổ của một chế độ dân chủ, tam quyền phân lập. Tổng thống Philippines là nguyên thủ quốc gia kiêm người đứng đầu chính phủ, thực hiện
nhỏ|Một ví dụ về máy chủ gắn trên giá **Dịch vụ lưu trữ web** là một loại dịch vụ lưu trữ Internet cho phép các cá nhân và tổ chức truy cập trang web của
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**Lưu Thừa Hựu** (劉承祐) (28 tháng 3, 931 – 2 tháng 1, 951), còn được gọi theo thụy hiệu là **Hậu Hán Ẩn Đế**, là vị hoàng đế thứ hai và cuối cùng của nhà
thumb|right|Một đề xuất quản trị bức xạ Mặt Trời, sử dụng các bóng bay có dây nối xuống đất, để phun các [[sol khí sunfat vào tầng bình lưu Trái Đất.]] **Quản trị bức xạ
Đội ngũ bác sĩ Nha Khoa Đăng Lưu đã chữa trị thành công cho nhiều khách hàng. Trước khi quyết định tiến hành các ca phục hình chỉnh nha, chúng ta thường muốn tìm hiểu
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
Người biểu tình áo đỏ đụng độ với quân đội trên đường Pracha Songkhro, Bangkok ngày 13 tháng 4 năm 2009 Một loạt các cuộc biểu tình chính trị và tình trạng bất ổn theo
**Lưu Thông** () (?-318), tên tự **Huyền Minh** (玄明), nhất danh **Tải** (載), người Hung Nô, gọi theo thụy hiệu là **Hán (Triệu) Chiêu Vũ Đế** (漢(趙)昭武帝), là hoàng đế thứ ba của nhà Hán
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Lưu Thiệu** () (426–453), tên tự **Hưu Viễn** (休遠), thụy hiệu là **Nguyên Hung** (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong
**Lưu Miễn** (chữ Hán: 刘勔; 刘勉 , 418 – 474), hay **Lưu Mẫn**, tự Bá Du, người Bành Thành , tướng lãnh nhà Lưu Tống. ## Thân thế Miễn là hậu duệ của học giả
**Lưu Minh Truyền** (, 07 tháng 09 năm 1836 – 12 tháng 01 năm 1896), còn đọc là **Lưu Minh Truyện**, tên tự là **Tỉnh Tam** (省三), hiệu là **Đại Tiềm Sơn Nhân**, người Tây
**Lưu Nghĩa Khang** (chữ Hán: 刘义康, 409 – 451), tên lúc nhỏ là **Xa Tử**, người Tuy Lý, Bành Thành , là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Lưu Nghĩa Tuyên** (chữ Hán: 刘义宣, 413 – 454), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Nghĩa Tuyên là con
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Lưu Văn Lang** (1880- 1969) là kỹ sư người bản xứ đầu tiên của Việt Nam và toàn cõi Đông Dương. Ông là một nhà trí thức yêu nước nổi tiếng ở miền Nam nửa
**An Phong**, thường được biết đến với nghệ danh **Lưu Diệc Phi** (; , sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987), là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Mỹ gốc Hoa.
**Lưu Đạo Liên** (chữ Hán: 刘道鄰, 368 - 21 tháng 7, 422), tức **Trường Sa Cảnh vương** (长沙景王), là một vị tướng lĩnh nhà Đông Tấn và tông thất nhà Lưu Tống, em trai của
thumbnail|Lưu Diên Đông với Tổng thống [[Israel Reuven Rivlin tháng 3 năm 2016]] **Lưu Diên Đông** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1945) là nữ chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà
**Lưu Mục Chi** (刘穆之), tên tự là **Đạo Hòa**, tên lúc nhỏ là Đạo Dân , là kiều dân ở Kinh Khẩu , mưu sĩ thân cận của quyền thần Lưu Dụ cuối đời Đông
**Phạm Thái** (chữ Hán: 范泰, 355 – 428), tên tự là **Bá Luân**, người huyện Sơn Âm, quận Thuận Dương , là học giả, quan viên cuối đời Đông Tấn, đầu đời Lưu Tống trong
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ** (Tiếng Trung Quốc: **宁夏回族自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Níng Xià Huízú Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Ninh Hạ Hồi tộc tự trị
**Quảng Trị** là tỉnh ven biển gần cực nam của vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, tỉnh Quảng Trị mới là sáp