Logic triết học đề cập đến những lĩnh vực triết học trong đó các phương pháp logic được công nhận theo truyền thống đã được sử dụng để giải quyết hoặc thúc đẩy các cuộc thảo luận về các vấn đề triết học. Trong số này, Sybil Wolfram nhấn mạnh nghiên cứu về lập luận, ý nghĩa và sự thật, trong khi Colin McGinn trình bày bản sắc, sự tồn tại, sự tiên đoán, sự cần thiết và sự thật là chủ đề chính của cuốn sách về chủ đề này.
Logic triết học cũng giải quyết các phần mở rộng và giải pháp thay thế cho logic "cổ điển" truyền thống được gọi là logic "phi cổ điển". Những điều này nhận được nhiều sự chú ý hơn trong các văn bản như Logic triết học của John P. Burgess, Blackwell đồng hành với logic triết học, hoặc Sổ tay về logic triết học do Dov M. Gabbay và Franz Guenthner biên tập.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Logic triết học** đề cập đến những lĩnh vực triết học trong đó các phương pháp logic được công nhận theo truyền thống đã được sử dụng để giải quyết hoặc thúc đẩy các cuộc
**Đồng nhất** (; , ) trong triết học là quan hệ mà mỗi vật mang chỉ đối với nó mà thôi. Khái niệm bản thể làm nổi lên nhiều vấn đề không được giải quyết
**Triết học ngôn ngữ,** theo truyền thống phân tích, là việc tìm hiểu bản chất của ngôn ngữ, các mối liên quan giữa ngôn ngữ, người sử dụng ngôn ngữ và thế giới. Gottlob Frege
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
nhỏ| [[Bertrand Russell]] **Triết học** **phân tích** là một phong cách triết học chiếm ưu thế trong thế giới phương Tây vào đầu thế kỷ 20. Triết học phân tích là một trường phái triết
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
**Triết học thông tin** (**philosophy of information**) là một nhánh của triết học nghiên cứu các chủ đề liên quan đến khoa học máy tính, khoa học thông tin và công nghệ thông tin. Môn
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
Việc gọi tên **_Triết học phục hưng_** được sử dụng bởi các học giả để mô tả các tư tưởng của giai đoạn ở châu Âu khoảng giữa năm 1355 và 1650 (ngày nay dịch
Trang này liệt kê một số liên kết đến **triết học cổ đại**. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của
**_Suy ngẫm về Triết học tiên khởi_**, với tựa đề con **_Chứng minh sự tồn tại của Chúa trời và sự khác biệt thực sự giữa tâm và thân_**, (tên Latinh: _Meditationes de prima philosophia,
**Liên đoàn Quốc tế về Lịch sử và Triết học của khoa học**, viết tắt tiếng Anh là **IUHPST** (International Union of History and Philosophy of Science and Technology) là một _tổ chức phi chính
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
**Triết học hiện đại** là triết học được phát triển trong thời kỳ hiện đại và gắn liền với hiện đại. Nó không phải là một học thuyết hay trường phái cụ thể (và do
nhỏ| Đại học và tu viện Phật giáo [[Nalanda là một trung tâm học tập lớn ở Ấn Độ từ thế kỷ thứ 5 TCN đến thế kỷ thứ 12 SCN.]] **Triết học Phật giáo**
**Logic** (hợp lý, hữu lý, hàm lý) hay **luận lý học**, từ tiếng Hy Lạp cổ đại λόγος (logos), nghĩa nguyên thủy là _từ ngữ_, hoặc _điều đã được nói_, (nhưng trong nhiều ngôn ngữ
**Tu từ học** (tiếng Anh: _Rhetoric_) là nghệ thuật thuyết phục hay thuật hùng biện. Đây là một trong ba nghệ thuật diễn ngôn cổ đại (trivium) cùng với ngữ pháp và logic/biện chứng. Là
Trong triết học và logic, **tùy cơ** (chữ Hán: 隨機, tiếng Anh: contingency), hay còn được gọi là **ngẫu nhiên** trong các tài liệu tiếng Việt về phép biện chứng, là trạng thái của những
**Chủ nghĩa thực chứng logic**, sau này được gọi là **chủ nghĩa kinh nghiệm logic**, và cả hai cùng được gọi là **chủ nghĩa thực chứng mới**, là một phong trào trong triết học phương
Toán học không có định nghĩa được chấp nhận chung. Các trường phái tư tưởng khác nhau, đặc biệt là trong triết học, đã đưa ra các định nghĩa hoàn toàn khác nhau. Tất cả
**Wang Hao** (**Vương Hạo**, ; 20 tháng 5 năm 1921 - 13 tháng 5 năm 1995) là một nhà lôgic học, triết học, toán học người Mỹ gốc Trung Quốc. Ông sinh ở Tế Nam,
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
Trong triết học toán học, **toán học kiến thiết** hay **chủ nghĩa kiến thiết** là tư tưởng cho rằng cần thiết phải _tìm ra_ (hoặc _xây dựng_) một vật thể toán học để khẳng định
**Ngữ nghĩa học** là nghiên cứu ngôn ngữ và triết học về ý nghĩa trong ngôn ngữ, ngôn ngữ lập trình, logic hình thức và ký hiệu học. Nó liên quan đến mối quan hệ
Nghệ thuật là gì Cùng tìm hiểu nhé Tôi suy nghĩ, vì thế tôi đọc cuốn này Chủ nghĩa duy lý hay chủ nghĩa kinh nghiệm So găng nào Triết học ở mức độ nhập
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
Trong các ngôn ngữ tự nhiên, một lượng từ biến một câu về một cái gì đó có một tính chất nhất định thành một câu về một số lượng những cái đó có tính
**Cārvāka **(tiếng Phạn: चार्वाक), còn được gọi là **Lokāyata** hoặc **Triết học duy vật khoái lạc**, là một hệ thống triết học Ấn Độ, cho rằng vật chất có các hình thức khác nhau. Đặc
Trong ngôn ngữ học, **ý nghĩa** sự diễn đạt nguồn thông tin, các đối thoại hay khái niệm chuyển tải trong các thông điệp đến người quan sát hay người nhận, và sự suy luận
**Ngôn ngữ học tính toán** là một lĩnh vực liên ngành liên quan đến mô hình thống kê hoặc dựa theo luật của ngôn ngữ tự nhiên từ góc độ tính toán cũng như nghiên
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
**Aristoteles** ( , _Aristotélēs_; chính tả tiếng Anh: **Aristotle**, phiên âm tiếng Việt: **A-rit-xtốt**; 384 – 322 TCN) là một nhà triết học và bác học người Hy Lạp cổ điển. Ông là một trong
**Logic bậc nhất** - còn được gọi là **logic vị từ _(predicate logic)**_, _**quantificational logic,**_ và _**phép tính vị từ bậc nhất (first-order predicate calculus)**_ là một tập hợp các hệ thống hình thức được
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
**Ludwig Josef Johann Wittgenstein** (tiếng Đức: luːtvɪç ˈjoːzɛf ˈjoːhan ˈvɪtgənʃtaɪn), sinh 26 tháng 4 1889 - mất 29 tháng 4 1951, là một nhà triết học người Áo, người đã có công đóng góp quan
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
nhỏ **Logic hình thức** còn được biết đến trong toán học như là logic ký hiệu là ngành khoa học nằm trong miền giao thoa giữa toán học và triết học tự nhiên. Logic hình
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
**Tâm trí** là tập hợp các lĩnh vực bao gồm các khía cạnh nhận thức như ý thức, trí tưởng tượng, nhận thức, suy nghĩ, trí thông minh, khả năng phán quyết, ngôn ngữ và
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
VỀ BÀI GIỚI THIỆU SÁCH Tác phẩm Logic của sự khám phá khoa học The Logic of Scientific Discovery Tác giả Karl Popper Nguyễn Trung Kiên dịch Chu Hảo hiệu đính IRED BOOKs phát hành
phải|nhỏ|Toà nhà của Đại học Lviv. **Đại học Lviv** (tên chính thức: **Đại học Quốc gia Ivan Franko L'viv**; (tiếng Ukraina: Львівський національний університет імені Івана Франка, _L’vivs’kyy natsional’nyy universytet imeni Ivana Franka_) là trường
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
**Gottfried Wilhelm Leibniz** (cũng là _Leibnitz_ hay là _von Leibniz_ (1 tháng 7 (21 tháng 6 Lịch cũ) năm 1646 – 14 tháng 11 năm 1716) là một nhà bác học người Đức với các