✨Intron

Intron

Hình vẽ minh hoạ vị trí của các [[exon và intron trong một gen.]]

Intron (phát âm tiếng Anh: /ɪn tr'ɒn/, tiếng Việt: "intrôn") là trình tự nucleotide không có chức năng mã hoá trong một gen.

Chúng thường xuất hiện trong các loài sinh vật nhân thực và không được tìm thấy trong các loài sinh vật nhân sơ (đôi lúc được tìm thấy trong các loài vi khuẩn cổ). Trong một gen nhân thực, chúng thường xen giữa các đoạn DNA có mã hóa gọi là exon, từ đó tạo thành gen phân mảnh (gene in pieces). Sau khi gen tiến hành phiên mã xong, những đoạn intron sẽ bị loại bỏ khỏi phân tử RNA qua quá trình xử lý RNA (cũng gọi là chế biến RNA, tức RNA splicing). Cơ chế này chỉ được thực hiện ở các tế bào nhân thực. Các đoạn intron này sẽ tự xúc tác cho chính phản ứng cắt nó ra khỏi đoạn mRNA (những đoạn RNA có tính chất như vậy được gọi là ribozyme) từ đó làm cho các đoạn exon gắn lại với nhau và nhờ vậy quá trình dịch mã có thể diễn ra liên tục. Sau đó các mRNA được vận chuyển ra khỏi nhân tế bào. Số lượng và chiều dài của các intron khác nhau tuỳ từng loài. Ví dụ loài cá nốc hổ có rất ít intron. Trong khi đó động vật có vú và thực vật có hoa lại có rất nhiều intron, và thậm chí những intron có chiều dài lớn hơn so với các êxôn thuộc cùng gen.

Về nguồn gốc intron thì chưa rõ ràng, nhưng một phần được cho là từ những đoạn của gen nhảy (tranposon gen), một phần là do sự xâm nhập của các virus cổ khi xâm nhập vào tế bào sinh dục hay phôi giai đoạn sớm thì chúng gắn đoạn gen của chúng vào đoạn gen của con người và chưa biểu hiện ra cho đến khi có một tác động nào đó làm cho chúng biểu hiện và phát bệnh (kiểu như bệnh HIV/AIDS). Qua thời gian các đoạn gen này bị đột biến hay do tác nhân ức chế nào đó (có thể là do chính vật chủ) làm cho chúng bị bất hoạt. Đôi khi các virus ngày nay khi xâm nhập vào cơ thể có thể làm cho các đoạn gen này trở nên hoạt động và gây nên một số bệnh ung thư. Một nhà khoa học cũng đã tiến hành một cuộc thí nghiệm chứng minh cho điều này. Ông đã có tái tạo lại một virus cổ từ bộ gen người. Bài báo đã được đăng trên tạp chí Nature. Các đoạn intron này cũng có thể chứa những "đoạn mã hóa tổ tiên" (old code) mã hóa cho các biểu hiện đã được bị bất hoạt của tế bào hay con người ví dụ như tế bào tiết chất nhầy (ung thư dạ dày),có "gai", bất tử, tăng sinh nhanh v.v.

Các đoạn intron theo kiểu virus gắn vào chiếm đến 8% bộ gen người. Hiện nay vai trò của intron đã được các nhà khoa học nhìn nhận và đang tiến hành tìm hiểu. Một trong số đó cho rằng intron có liên quan đến sự biểu hiện của gen. Và khi có đột biến nào xảy ra trên intron thì cũng làm thay đổi khả năng biểu hiện của gen.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Hình vẽ minh hoạ vị trí của các [[exon và intron trong một gen.]] **Intron** (phát âm tiếng Anh: /ɪn tr'ɒn/, tiếng Việt: "intrôn") là trình tự nucleotide không có chức năng mã hoá trong
[[Tập tin:R loop.jpg|nhỏ|Hình 1: Sơ đồ xử lý mRNA sơ khai:
Gen A phiên thành RNA sơ khai.
RNA sơ khai bị cắt rồi nối.
Tạo vòng khi cắt và nối tạo RNA trưởng thành.]]
nhỏ|Quá trình hình thành êxitrôn (theo Barta). Trong di truyền học phân tử, **exitron** (ê-xi-trôn) là chuỗi pôlynuclêôtit chứa các intrôn được giữ lại mà không bị loại bỏ sau khi xử lý RNA, mang
nhỏ|Trong cắt nối RNA, phân tử RNA sơ khai bị loại bỏ các đoạn intrôn, rồi nối các đoạn êxôn lại. **Cắt nối RNA** là quá trình loại bỏ các chuỗi không mã hoá (intrôn)
nhỏ|Trong [[Cistron|gen cấu trúc của sinh vật nhân thực, vùng mã hoá có những "mảnh" mang thông tin mã hoá amino acid gọi là êxôn (màu đỏ) xen kẽ với những "mảnh" không chứa thông
nhỏ|phải|Một vòng cặp tóc mRNA tiền xử lý (pre-mRNA). Các đơn vị [[nucleobase (lục) và bộ khung ribose-phosphate (lam). Đây là sợi đơn RNA bản thân tự gập lại.]] **Ribonucleic acid** (**ARN** hay **RNA**) là
nhỏ|Hai phương thức [[xử lý RNA và khả năng tạo ra outron. Trong **cắt nối cis**, base U1 ở đầu 5', còn U2 ở điểm nhánh gần vị trí nối đầu 3'. Intron được cắt
nhỏ|RNA vòng và chức năng "thấm" của nó. **RNA vòng** là một loại RNA mà chuỗi pôlyribônuclêôtit của nó tạo thành một vòng hoá trị, nghĩa là các đầu 3 'và 5' của nó kết
thế=|nhỏ|220x220px|Sơ đồ minh hoạ exon trong [[tiền RNA thông tin. Đó là các đoạn mã hóa amino acid (màu đỏ), còn các intron (màu xanh) sẽ bị loại bỏ, từ đó các exon nối với
nhỏ|Hình 1: Mô hình cơ bản của luận thuyết trung tâm. **Luận thuyết trung tâm** hay **học thuyết trung tâm, giáo lý trung tâm** (_central dogma_) là một học thuyết sinh học (chủ yếu trong
**Gen** là một đoạn xác định của phân tử acid nucleic có chức năng di truyền nhất định. Trong hầu hết các trường hợp, phân tử acid nucleic này là DNA, rất ít khi là
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ tóm tắt tổng hợp mRNA ở nhân thực. Một [[lô-cut gen ở nhiễm sắc thể (màu vàng) là một đoạn DNA gồm nhiều đoạn mã hoá (intrôn)]] **Phiên mã nhân thực**
thế=|nhỏ|Cơ chế hình thành gen giả. **Gen giả** là gen cấu trúc giống như **gen thực** sinh ra nó, nhưng trình tự nuclêôtit đã thay đổi nên không có chức năng sinh học. Nói cách
phải|nhỏ|[[HeLa|Tế bào HeLa được nhuộm DNA nhân bằng thuốc nhuộm Hoechst huỳnh quang. Những tế bào trung tâm và nằm rìa bên phải đang ở kỳ trung gian, do đó có thể nhận diện toàn
**Cổ khuẩn** hoặc **vi sinh vật cổ** (danh pháp khoa học: _Archaea_) là một vực các vi sinh vật đơn bào nhân sơ. Chúng không có nhân tế bào hay bất cứ bào quan nào
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Gene_enhancer.svg|nhỏ|262x262px Trong di truyền học, **trình tự tăng cường** hay **enhancer** là một đoạn DNA ngắn (50–1500 bp) có thể được gắn với các protein (các chất hoạt hóa) giúp làm tăng khả năng phiên
Trong di truyền học, **trình tự tắt** hay **silencer** là một trình tự DNA có khả năng gắn với các yếu tố điều chỉnh phiên mã, được gọi là chất ức chế. DNA chứa gen

thế=|nhỏ|Hoạt động của thể cắt nối. **Thể cắt nối** (spliceosome) là phức hợp nuclêôprôtêin chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc cắt bỏ các đoạn intrôn ra khỏi mRNA sơ khai và ghép
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ các giai đoạn biểu hiện gen nhân thực. **Biểu hiện gen** là quá trình chuyển đổi thông tin di truyền chứa trong gen thành sản phẩm trong tế bào sống, từ
thumb|Enzym [[glucosidases biến đổi đường maltose thành hai đường glucose. Bã của điểm hoạt động có màu đỏ, chất nền maltose là màu đen, và đồng yếu tố NAD có màu vàng.()]] **Enzym** (hay **men
**Phillip Allen Sharp** (sinh ngày 6 tháng 6 năm 1944) là một nhà di truyền học, nhà sinh học phân tử người Mỹ, đã khám phá ra kỹ thuật di truyền. Ông đã đoạt giải
**Bệnh độc học** hay **virus học** là một ngành khoa học nghiên cứu virus - thực thể kí sinh kích cỡ hạ hiển vi với vật chất di truyền được bọc trong một vỏ protein
nhỏ|Hình 1: Sự tạo thành DNA bổ sung từ RNA. **DNA bổ sung** là DNA mạch đơn được tổng hợp từ khuôn mẫu RNA qua quá trình phiên mã ngược., , Khái niệm này dịch
thumb|Cấu trúc phức hợp của ferritin Murine **Ferritin** là một phức hợp trong nội nội bào protein, nhiệm vụ lưu trữ và giải phóng sắt dưới dạng kiểm soát được. Protein này được sản suất
nhỏ|Cùng từ một mRNA sơ khai tạo từ gen APOB, nhưng ở các mô khác nhau sẽ được chỉnh sửa lại thành các RNA khác nhau: RNA B48 ở ruột non và B100 ở gan.
nhỏ|Một phân tử mRNA trưởng thành đã được xử lý đầy đủ sẽ gồm "mũ" 5'CAP, vùng 5' UTR, vùng mã hóa, vùng 3'UTR và đuôi pôlyA. Ở sinh vật nhân thực, **RNA trưởng thành**
Trong trí tuệ nhân tạo, **lập trình di truyền** (_genetic programming, GP_) là một kỹ thuật tiến hóa các chương trình mà ban đầu chưa thích nghi (thường là chương trình ngẫu nhiên) cho đến
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
thumb|right|Ảnh chụp hiển vi điện tử của hai ty thể trong tế bào mô phổi động vật có vú cho thấy chất nền và những lớp màng bao bọc bào quan. **Ty thể** (tiếng Anh:
**Ribozyme** hay **RNA enzyme** là những phân tử RNA có khả năng xúc tác một phản ứng hóa học. Trong tự nhiên, nhiều ribozyme xúc tác cho sự phân cắt của chính nó hoặc của
**Họ Đậu** hay còn gọi **họ Cánh bướm** (danh pháp khoa học: **Fabaceae**, đồng nghĩa: **Leguminosae**,) là một họ thực vật trong bộ Đậu. Đây là họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau
nhỏ|Hình 1: Đặc trưng của phân tử RNA là chỉ có một chuỗi pôlyribônuclêôtit. **RNA thông tin** là một loại RNA mang bộ ba mã di truyền được tổng hợp trực tiếp từ gen trên
NF-KB (**Nuclear factor kappa-light-chain-enhancer of activated B**, **Yếu tố hạt nhân tăng cường chuỗi nhẹ kappa của các tế bào B hoạt động**) là một phức hợp protein kiểm soát sự phiên mã của DNA,
**Chi Gà tiền** (danh pháp khoa học: _Polyplectron_) là một chi trong họ Trĩ (_Phasianidae_), bao gồm 7 loài **gà tiền** sinh sống trong khu vực Đông Nam Á, từ Myanma tới Indonesia và Philippines
**Họ Khướu** (danh pháp khoa học: **_Timaliidae_**) là một họ lớn của phần lớn các loài chim dạng sẻ ở Cựu thế giới. Chúng đa dạng về kích thước và màu sắc, nhưng có đặc
**Họ Phiên hạnh** (danh pháp khoa học: **_Aizoaceae_** hay **Ficoidaceae**) là một họ thực vật hạt kín hai lá mầm. Họ này được nhiều nhà phân loại học công nhận, mặc dù có thời nó
nhỏ|Trong quá trình phiên mã, enzym RNA-pôlymêraza (RNA-pol) đang trượt trên DNA, lấy mạch mã gốc (nét thẳng đen) làm khuôn, tổng hợp nên bản mã phiên (nét xanh) là RNA thông tin (mRNA). Trong
**_Cobitis dalmatina_** là một loài cá trong họ Cobitidae. Nó là loài đặc hữu Croatia. Từ lâu người ta tin rằng loài này thuộc Spined Loach (_C. taenia_). Phân tích nhánh dữ liệu chuỗi ADN
**Walter Gilbert** (IPA: /ˈwɔːltə ˈgɪlbət/) là một nhà hoá sinh, nhà vật lý, nhà sinh học phân tử người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1980. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Gilbert
thumb|_Nymphicus hollandicus_ **_Nymphicus hollandicus_** (**Vẹt xám Úc**) là một loài chim trong họ Cacatuidae. Đây là loài đặc hữu của Úc. Chúng là loài chim cảnh trong gia đình rất được ưa chuộng trên thế
**Interferon alfa 2b** là thuốc chống vi rút hoặc thuốc chống ung thư, ban đầu được phát hiện trong phòng thí nghiệm của Charles Weissmann tại Đại học Zurich. Nó được phát triển tại Biogen
nhỏ|Cấu trúc ba chiều của beta interferon của con người. **Interferon loại I của** con người (**IFN**) là một nhóm lớn các protein interferon giúp điều chỉnh hoạt động của hệ thống miễn dịch. Interferon
**Trùng lông Trifalax** (IPA: /traɪ fɑː læks/) là tên cũ nhưng phổ biến của một loài động vật đơn bào thuộc nhóm trùng lông là **_Oxytricha trifallax_** sống ở biển, thuộc chi Sterkiella, nay có
**Họ Khướu mỏ dẹt** (danh pháp khoa học: **_Paradoxornithidae_**) là một nhóm chim kỳ dị, bản địa khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, mặc dù các quần thể hoang dã thoát
**Gà tiền Hải Nam** (Danh pháp khoa học: _Polyplectron katsumatae_) hay còn gọi là **Hải Nam khổng tước trĩ** (chữ Hán: 海南孔雀雉) là một loài chim quý hiếm thuộc họ phân họ gà lôi Argusianinae
**Gen PIT1**, gen mã hóa nhân tố phiên mã chuyên biệt tuyến yên (pituitary-specific transcription factor) là một gen mã hóa cho các protein, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của
**Bộ gen người **là bộ hoàn chỉnh các trình tự axit nucleic cho con người, được mã hóa dưới dạng DNA bên trong 23 cặp nhiễm sắc thể trong nhân tế bào và trong một
**Protein ribosome 60S L5** là một protein ở người thì được mã hóa bởi gen _RPL5_. ## Chức năng Ribosome, phức hợp mà xúc tác cho quá trình tổng hợp protein, bao gồm một tiểu
thế=|nhỏ|Hình 1: Một phụ nữ được chẩn đoán là bị trầm cảm. Ảnh của H. W. Diamond in trên báo năm 1892. **Trầm cảm** là một bệnh rối loạn tinh thần ở người. Trước đây,
[[Tập_tin:Vi.Vùng_mã_hoá_coding_region.png|nhỏ|Hình 1: Lược đồ của một gen mã hoá. Thuật ngữ này dịch từ nguyên gốc tiếng Anh: **coding region** (phiên âm Quốc tế: /ˈkoʊdɪŋ ˈriʤən/) và còn được gọi là **trình tự DNA mã