✨Nhân tế bào

Nhân tế bào

phải|nhỏ|[[HeLa|Tế bào HeLa được nhuộm DNA nhân bằng thuốc nhuộm Hoechst huỳnh quang. Những tế bào trung tâm và nằm rìa bên phải đang ở kỳ trung gian, do đó có thể nhận diện toàn bộ nhân của chúng. Ở bên trái, tế bào đang trải qua nguyên phân và DNA của nó bị cô đặc lại.]]

Nhân tế bào (, ) là một bào quan có màng bao bọc nằm ở tế bào nhân thực. Tế bào nhân thực thường có duy nhất một nhân, nhưng một số ít loại tế bào (chẳng hạn như tế bào hồng cầu của động vật có vú) không có nhân, còn một số ít khác gồm tế bào hủy xương có nhiều nhân. Cấu trúc chính tạo nên nhân là màng nhân, một lớp màng kép bao bọc toàn bộ bào quan và tách biệt nội bào trong khỏi tế bào chất; chất nền nhân là mạng lưới nằm trong nhân giúp bổ sung hỗ trợ cơ học.

Nhân tế bào chứa gần như mọi bộ gen của tế bào. DNA nhân thường được tổ chức thành nhiều nhiễm sắc thể – các chuỗi DNA dài lấm chấm với nhiều protein (ví dụ như histone) để bảo vệ và tổ chức DNA. Gen nằm bên trong những nhiễm sắc thể này được xây dựng cấu trúc để thúc đẩy chức năng tế bào. Nhân có chức duy trì tính toàn vẹ của gen và kiểm soát hoạt động của tế bào nhờ điều hòa biển hiện gen.

Do màng nhân không để cho các đại phân tử thấm qua, lỗ nhân buộc phải điều hòa khâu vận chuyển nhân của phân tử qua màng. Lỗ nhân đi qua màng nhân, cung cấp kênh ion để cho đại phân tử phải được vận chuyển chủ động nhờ protein vận chuyển, đồng thời tạo điều kiện cho các tiểu phân tử và ion chuyển động tự do. Chuyển động của đại phân tử như protein và RNA qua lỗ nhân là quan trọng với cả biểu hiện gen và giúp duy trì nhiễm sắc thể. Mặc cho nội nhân không chứa bất kì khoang có màng nào, một số thể nhân vẫn tồn tại và cấu thành từ các protein, phân tử RNA và đặc biệt là các phần của nhiễm sắc thể độc nhất. Phổ biến nhất trong số này là nhân con tham gia vào lắp ráp ribosome.

Cấu trúc

phải|nhỏ|280x280px|Sơ đồ nhân chỉ ra màng nhân bên ngoài rải rác [[ribosome, lỗ nhân, DNA (phức hợp thành chất nhiễm sắc) và nhân con.]] Nhân chứa gần như toàn bộ DNA của tế bào, bao quanh là mạng lưới sợi trung gian được gọi là chất nền nhân, và nó được bao bọc trong màng kép được gọi là màng nhân. Màng nhân bao bọc tách dịch bên trong nhân (được gọi là chất nhân) khỏi phần còn lại của tế bào. Kích cỡ của nhân tương quan với kích cỡ tế bào, tỷ lệ này được thông báo ở hàng loạt loại và chủng tế bài. Ở sinh vật nhân thực, nhân ở nhiều tế bào thường chiếm 10% dung tích tế bào. Nhân là bào quan lớn nhất ở tế bào động vật. Ở tế bào người, đường kính của nhân đạt mức xấp xỉ 6 micrômét (µm). Số lượng phức hợp lỗ nhân có thể khác nhau đáng kể giữa các loại tế bào; tế bào thần kinh đệm nhỏ chỉ có khoảng vài trăm phức hợp lỗ nhân, còn tế bào Purkinje lớn có khoảng 20.000 phức hợp lỗ nhân. Phức hợp lỗ nhân gồm khoảng 30 protein khác nhau được gọi là nucleoporin.

Đa số protein, tiểu đơn vị ribosome và một vài RNA được vận chuyển qua phức hợp lỗ nhân theo quy trình do họ yếu tố vận chuyển làm trung gian được gọi là karyopherin. Những karyopherin làm trung gian cho vận chuyển dẫn vào nhân được gọi là importin, tại đây chất vận chuyển trung gian khỏi nhân được gọi là exportin. Đa phần karyopherin tương tác trực tiếp cargo, dẫu vậy một vài karyopherin sử dụng protein thích ứng. Các hormone steroid (như cortisol và aldosterone, cũng như những phân tử hòa tan lipid nhỏ tham gia vào khâu truyền tín hiệu liên tế bào) có thể xuyên qua màng tế bào và đi vào chất nhân, ở đây chúng liên kết với protein thụ thể nhân được đưa vào nhân. Tại đó chúng có vai trò làm yếu tố phiên mã khi liên kết với phối tử; trong trường hợp thiếu phối tử, nhiều thụ thể như thế có chức năng làm deacetylase histone để ức chế biểu hiện gen.

Lamina được cấu thành bởi đa số là protein lớp nhân. Giống như mọi protein, lớp nhân được tổng hợp ở chất nhân rồi sau được vận chuyển đến nội nhân, nơi đây chúng được lắp ráp rồi chuyển vào mạng lưới lamina sẵn có. Lớp nhân có ở mặt bào tan của màng (như emerin và nesprin) liên kết với khung tế bào để hỗ trợ về mặt cấu trúc. Lớp nhân cũng được phát hiện bên trong chất nhân, nơi đây chúng tại nên cấu trúc cân đối khác được gọi là lưới chất nhân (nucleoplasmic veil) nhìn được bằng kính hiển vi huỳnh quang. Chức năng thật sự của lưới chất nhân hiện chưa rõ, bất chấp nó bị đẩy khỏi nhân và hiện đang ở kỳ trung gian. Cấu trúc lớp nhân tạo nên lưới, ví dụ như LEM3, liên kết với chất nhiễm sắc và việc phá cấu trúc của chúng làm kiềm chế vận chuyển gen mã hóa-protein.

Như thành phần của các sợi trung gian khác, monomer của lớp nhân chứa miền xoắn alpha do hai monomer sử dụng để xoắn vào nhau, tạo nên cấu trúc dimer được gọi là coiled coil. Kế đến hai trong số những cấu trúc dimer này đối nhau theo sắp xếp đối song song để tạo nên protein bốn phần gọi là một sợi proto (protofilament). Tám sợi proto tạo nên sắp xếp bên bị xoắn lại tạo thành sợi (filament) kiểu dây thừng. Những sợi này có thể bị bó lại hoặc tách ra linh hoạt, tức là những thay đổi về độ dài của sợi phụ thuộc vào tỷ lệ cạnh tranh của việc bỏ hay thêm sợi.

Nhiễm sắc thể

nhỏ|200x200px|Nhân [[nguyên bào sợi của chuột có DNA được nhuộm xanh. Những vùng nhiễm sắc thể riêng biệt của nhiễm sắc thể số 2 (đỏ) và nhiễm sắc thể số 9 (xanh lục) được nhuộm bằng kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ.]] Nhân tế bào chứa đa số vật liệu di truyền của tế bào theo dạng nhiều phân tử DNA tuyến tính được tổ chức thành thành các cấu trúc gọi là nhiễm sắc thể. Mỗi tế bào ở người chứa khoảng hai mét DNA. Vùng dị nhiễm sắc là dạng DNA đặc hơn và chứa DNA ít được phiên mã. Cấu trúc này được phân loại thành vùng dị nhiễm sắc ngẫu nhiên, gồm các gen được tổ chức thành dị nhiễm sắc chỉ ở những loại tế bào hoặc giai đoạn phát triển nhất định, và vùng dị nhiễm sắc cơ định gồm các thành phần cấu trúc nhiễm sắc thể như telomere và tâm động. Ở kỳ trung gian, chất nhiễm sắc tự tổ chức thành các mảng riêng lẻ rời rạc, gọi là vùng nhiễm sắc thể. Những gen hoạt động (thường có ở vùng nguyên nhiễm sắc của nhiễm sắc thể) có xu hường nằm ở phía ranh giới vùng nhiễm sắc thể.

Những kháng thể chống lại các loại tổ chức chất nhiễm sắc nhất định (mà cụ thể là nucleosome) có liên quan tới một số bệnh tự miễn, chẳng hạn như lupus ban đỏ hệ thống. Chúng được gọi là kháng thể kháng nhân (ANA) và còn được xem là có liên quan tới bệnh đa xơ cứng nằm trong rối loạn hệ miễn dịch chung.

Nhân con

nhỏ|200x200px|[[Ảnh hiển vi|Ảnh chụp hiển vi điện tử một nhân tế bào, chỉ ra nhân con được nhuộm màu tối]] Nhân con là cấu trúc lớn nhất trong số các cấu trúc không màng, dày đặc, rời rạc và được nhuộm màu, gọi là thể nhân nằm ở nhân. Nó hình thành quanh các đoạn lặp liên tiếp của rDNA, mã hóa DNA cho RNA ribosome (rRNA). Những vùng này gọi là vùng tổ chức nhân con (NOR). Vai trò chính của nhân con là tổng hợp rRNA và lắp ráp ribosome. Sự gắn kết cấu trúc của nhân con phụ thuộc vào hoạt độ của nó, vì lắp ráp ribosome ở nhân con dẫn tới liên kết tạm thời các thành phần nhân con, và dẫn tới nhiều liên kết hơn nữa. Các quan sát hỗ trợ cho mô hình này cho thấy việc vô hiệu rDNA dẫn đến trộn lẫn các cấu trúc nhân con.

Ở bước đầu tiên của lắp ráp ribosome, một protein gọi là RNA polymerase I phiên mã rDNA, tạo thành tiền thân của đại tiền rRNA. Nó được tách thành hai tiểu đơn vị rRNA lớn – 5.8S và 28S, cùng tiểu đơn vị rRNA nhỏ 18S. Phiên mã, xử lý hậu phiên mã và lắp ráp rRNA diễn ra ở nhân con nhờ sự hỗ trợ của các phân tử RNA nhân con nhỏ (snoRNA), một vài trong số chúng có nguồn gốc từ các intron cắt nối từ RNA thông tin mã hóa gen liên quan tới chức năng ribosome. Tiểu đơn vị lắp ghép ribosome là những cấu trúc lớn nhất đi qua lỗ nhân. tại đây nó tạo một phức hợp ức chế phiên mã bằng protein nhân để giảm biểu hiện gen liên quan đến đường phân.

Nhằm kiểm soát gen được phiên mã, tế bào tách một vài protein yếu tố dịch mã chịu trách nhiệm điều hòa biểu hiện gen khi tiếp xúc vật lý với DNA, cho đến khi chúng được những con đường truyền tín hiệu khác kích hoạt. Thậm chí quá trình này còn ngăn cản các cấp độ thấp của biểu hiện gen không phù hợp. Ví dụ, ở trường hợp gen bị NF-κB-kiểm soát (chúng tham gia vào hầu hết các phản ứng viêm), phiên mã được kích hoạt để phản ứng với con đường truyền tín hiệu, chẳng hạn như con đường ấy được phân tử tín hiệu TNF-α khởi đầu, liên kết với thụ thể màng tế bào, dẫn tới việc huy động các protein tín hiệu rồi sau cùng kích hoạt yếu tố phiên mã NF-κB. Tín hiệu định vị nhân trên protein NF-κB tạo điều kiện cho yếu tố này được vận chuyển qua lỗ nhân và tiến vào nhân, rồi nó kích thích phiên mã của gen đích. mRNA nhân thực chứa các intron buộc phải bị xóa bỏ trước khi được dịch mã để tạo protein chức năng. Khâu tách intron được hoàn tất bên trong nhân trước mRNA có thể bị ribosome tiếp cận để dịch mã. Trong trường hợp không có nhân, ribosome dịch mã cho mRNA mới được phiên mã, dẫn tới protein bị biến dị và mất chức năng.

Biểu hiện gen

nhỏ|[[Nhà máy phiên mã trong khâu phiên mã, nhấn mạnh khả năng phiên mã nhiều gen cùng lúc. Sơ đồ gồm 8 RNA polymerase, tuy nhiên số lượng có thể khác nhau tùy theo loại tế bào. Hình ảnh còn đưa vào yếu tố phiên mã và một lỗ, lõi protein.]] Biểu hiện gen lần đầu tham gia phiên mã, trong đó DNA được dùng làm khuôn để tạo RNA. Ở trường hợp gen mã hóa protein - mà sản phẩm do RNA tạo ra từ quá trình này là RNA thông tin (mRNA), sau đấy nó cần được ribosome dịch mã để tạo protein. Vì ribosome nằm ngoài nhân, sản phẩm RNA cần phải xuất khẩu.

Vì nhân là nơi phiên mã, nó còn chứa hàng loạt protein trực tiếp điều hòa phiên mã hoặc tham gia vào điều hòa quá trình. Những protein này gồm có helicase (chất tháo gỡ phân tử DNA sợi đôi để tạo điều kiện tiếp cận nó), RNA polymerase (chất liên kết với promoter DNA để tổng hợp phân tử RNA đang phát triển), topoisomerase (chất thay đổi lượng DNA siêu xoắn, giúp nó cuốn lại và tháo gỡ), cũng như hàng loạt yếu tố phiên mã điều hòa biểu hiện.

Xử lý tiền mRNA

Phân tử mRNA mới tổng hợp được gọi là phiên mã sơ cấp hay tiền mRNA. Chúng phải trải qua điều chỉnh sau phiên mã ở nhân trước khi được vận chuyển ra tế bào chất; mRNA xuất hiện ở tế bào chất mà không cần những điều chỉnh này bị phân hủy thay vì sử dụng để dịch mã protein. Ba điều chỉnh chính là gắn "mũ" ở đầu 5', gắn "đuôi" polyadenyl (PolyA) ở đầu 3' và cắt ghép RNA. Trong khi ấy ở nhân, tiền mRNA liên kết với hàng loạt protein ở các phức hợp gọi là hạt ribonucleoprotein không đồng nhất (hnRNPs). Việc gắn "mũ" ở đầu 5' diễn ra ở khâu đồng phiên mã là bước đầu tiên ở khâu điều chỉnh sau phiên mã. Đuôi 3' poly-adenine chỉ được thêm vào sau khi phiên mã được hoàn tất.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|[[HeLa|Tế bào HeLa được nhuộm DNA nhân bằng thuốc nhuộm Hoechst huỳnh quang. Những tế bào trung tâm và nằm rìa bên phải đang ở kỳ trung gian, do đó có thể nhận diện toàn
phải|Sơ đồ về chu kỳ tế bào, cho thấy trạng thái của [[nhiễm sắc thể trong mỗi giai đoạn của chu kỳ.]] **Chu kỳ tế bào**, hay **chu kỳ phân bào**, là một vòng tuần
**Tế bào gốc** là các tế bào sinh học có khả năng biệt hoá thành các tế bào khác, từ đó phân bào để tạo ra nhiều tế bào gốc hơn. Chúng được tìm thấy
**Tổn thương tế bào** là một loạt các thay đổi của căng thẳng mà một tế bào phải chịu do những thay đổi môi trường bên ngoài cũng như bên trong. Trong số các nguyên
**Tế bào ung thư** là những tế bào phân chia không ngừng, tạo thành khối u rắn hoặc làm tràn ngập máu với các tế bào bất thường. Phân chia tế bào là một quá
nhỏ|350x350px| [[Phết tế bào cổ tử cung|Phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệp Pap) với nhóm tế bào cổ tử cung bình thường (bên trái) và nhóm tế bào bị nhiễm vi rút HPV
Trong sinh học tế bào, **tế bào chất** là tất cả các chất trong một tế bào, bao quanh bởi màng tế bào, ngoại trừ nhân. Chất nằm bên trong nhân và chứa bên trong
nhỏ|phải|Thành phần Proton: xanh lá cây: mạch rây; đường nứt xanh: sieve tube plates; hồng nhạt: tế bào bạn; hồng đậm: nhân; vàng: chất bổ **Tế bào mạch rây** là một trong các loại tế
[[Tập tin:Root-tip-tag.png|thumb|**Quan sát đỉnh rễ dưới kính hiển vi với độ phóng đại 10x.**
1. Mô phân sinh đỉnh rễ.
2. Trụ chóp rễ (quan sát được tế bào thăng bằng chứa sỏi thăng bằng).
thumb|Chu kỳ tế bào. Điểm kiểm soát giới hạn nằm giữa pha G1 và pha S của gian kỳ. Điểm kiểm soát G2-M nằm giữa pha G2 và pha M. Điểm kiểm soát thoi vô
**Tế bào T hỗ trợ** (**lympho Th**), còn được gọi là **tế bào CD4+**, là một loại lympho T giữ vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, đặc biệt là trong hệ miễn dịch
nhỏ|phải|200x200px|Bộ Xương của tế bào nhân chuẩn. Sợi Actin có màu đỏ, ống vi thể màu xanh lá, và nhân có màu xanh dương. **Bộ xương tế bào**, bộ khung nâng đỡ của tế bào,
**Màng tế bào** (hay ở sinh vật nhân thực còn được gọi là **màng sinh chất**) là một màng sinh học phân cách môi trường bên trong của các tế bào với môi trường bên
**Tế bào soma (xôma)** hay **tế bào sinh dưỡng** là bất kỳ tế bào nào của cơ thể sinh vật đa bào, ngoại trừ tế bào mầm, tế bào sinh dục và tế bào gốc.,
**Tế bào sắc tố** (tiếng Anh: chromatophore) là tế bào có chứa sắc tố ở một số bào quan của nó, hoặc là tế bào có khả năng cảm ứng với ánh sáng. Loại tế
Giới thiệu Tế bào gốc Ronas Stem Cell SolutionTế bào gốc là loại tế bào mà chúng có khả năng tự sản sinh, biến hóa thành nhiều loại mô, tế bào hay các cơ quan
Giới thiệu Tế bào gốc Ronas Stem Cell SolutionTế bào gốc là loại tế bào mà chúng có khả năng tự sản sinh, biến hóa thành nhiều loại mô, tế bào hay các cơ quan
thumb|Bản trình diện kháng nguyên kích thích các tế bào T trở thành các tế bào "cytotoxic" CD8+ hoặc [[tế bào giúp T|các "tế bào giúp" CD4+.]] **Tế bào T độc sát tế bào** (còn
Giới thiệu Tế bào gốc Ronas Stem Cell SolutionTế bào gốc là loại tế bào mà chúng có khả năng tự sản sinh, biến hóa thành nhiều loại mô, tế bào hay các cơ quan
nhỏ|308x308px|Hô hấp tế bào ở [[sinh vật nhân thực điển hình]] **Hô hấp tế bào** là một tập hợp các phản ứng và quá trình trao đổi chất diễn ra trong các tế bào của
nhỏ|Tín hiệu tiếp xúc (juxtacrine) qua trung gian giữa các tế bào gần nhau. **Tín hiệu tế bào** là thông tin giao tiếp giữa các cấu trúc trong một tế bào hoặc thông tin giữa
Tế bào gốc Reborncell BSF12Premium Ampoulecó chứa adenosine. Cấu trúc của adenosine bao gồm một phân tử adenine và một phân tử ribore. Adenosine tồn tại trong các loại thảo dược quý hiếm như đông
Tế bào gốc Reborncell BSF12Premium Ampoulecó chứa adenosine. Cấu trúc của adenosine bao gồm một phân tử adenine và một phân tử ribore. Adenosine tồn tại trong các loại thảo dược quý hiếm như đông
Tế bào gốc Reborncell BSF12Premium Ampoulecó chứa adenosine. Cấu trúc của adenosine bao gồm một phân tử adenine và một phân tử ribore. Adenosine tồn tại trong các loại thảo dược quý hiếm như đông
**Tế bào tua** (tiếng Anh là _Dendritic cells_, **DC**) là tế bào chuyên trình diện kháng nguyên (tế bào APC) cho các tế bào lympho T trong đáp ứng miễn dịch của động vật có
**Tế bào thực vật** là **tế bào** nhân thực có ở cây xanh, sinh vật nhân thực quang hợp thuộc giới Plantae. Đặc điểm nổi bật của chúng bao gồm các vách tế bào tiểu
CAM KẾT HÀNG CHÍNH HÃNG - BAO ĐỔI TRẢ 24H SAU NHẬN Tế bào gốc trẻ hóa trắng da MedicellMới dùng thì cũng chỉ cảm nhận được da mịn hơn nhờ cấp đủ ẩm, nhưng
thumb|[[Kính hiển vi điện tử quét|Hiển vi điện tử quét của neutrophil thực bào anthillus bacilli (màu cam) | Vi khuẩn hình que dài, một trong số đó đã bị nhấn chìm một phần bởi
thumb **Tăng sinh tế bào** là quá trình một tế bào lớn lên và phân chia để tạo ra hai tế bào con. Sự tăng sinh tế bào dẫn đến exp một cấp số nhân
CAM KẾT HÀNG CHÍNH HÃNG - BAO ĐỔI TRẢ 24H SAU NHẬN Tế bào gốc trẻ hóa trắng da MedicellMới dùng thì cũng chỉ cảm nhận được da mịn hơn nhờ cấp đủ ẩm, nhưng
**Chất ức chế chết rụng tế bào** (_Inhibitors of Apoptosis - IAP_) là một họ protein với các thành viên có cấu trúc và chức năng tương tự nhau, có vai trò là các chất
**Hạch nhân** hay **nhân con** (Nucleolus) là một cấu trúc có dạng hình cầu, có trong nhân tế bào của động vật và thực vật, dễ nhận thấy dưới kính hiển vi quang học. Có
**Phức hợp lỗ nhân** là các phức hợp protein lớn trải rộng trên màng nhân, tức lớp màng kép bao bọc xung quanh nhân tế bào nhân thực. Có trung bình 1.000 phức hợp lỗ
phải|nhỏ|250x250px|Trùng lông bơi đang trải qua quá trình phân chia tế bào chất, với đường rãnh phân chia có thể nhìn thấy rõ ràng. nhỏ|300x300px|Phân chia tế bào chất và [[kỳ cuối trong tế bào
Công dụng của Ronas Stem Cell SolutionTế bào gốc Ronas Stem Cell Solutionđem đến nhiều công dụng tuyệt vời cho làn da của bạn:Tăng cường sản sinh tế bào mới: Sản phẩm giúp kích thích
**Tế bào nang giáp** (còn được gọi là **tế bào biểu mô tuyến giáp** hoặc **tế bào giáp**) là loại tế bào chính trong tuyến giáp, có vai trò sản xuất và bài tiết hormone
**Tế bào mầm tóc** là các tế bào đầu tiên của tóc có mặt và sống trong nang tóc trong suốt cuộc đời mỗi người. Chúng sẽ được kích hoạt khi quá trình mọc tóc
**Tế bào cảm thụ màu** là một loại tế bào của thị giác, nó có chức năng nhận tín hiệu từ các photon ánh sáng. Gửi tín hiệu này về não. Tại đây, não sẽ
**Giải bóng đá U21 Quốc tế báo Thanh niên 2017** (tên tiếng Anh: _International U21 Football Tournament - Vietnam Youth Newspaper 2017_) là giải bóng đá giao hữu quốc tế thường niên lần thứ 11
**Tế bào thần kinh đệm** (tiếng Anh: _Neuroglia_) cùng với neuron là bộ phận hợp thành của mô thần kinh. Những tế bào này thường có nhiều nhánh, đan chéo nhau tạo thành mạng lưới
_Paramecium aurelia_, một loài [[trùng lông, thuộc sinh vật đơn bào.]] Trong sinh học, **học thuyết tế bào** hay **thuyết tế bào** là một lý thuyết khoa học miêu tả các tính chất của tế
nhỏ|Phân biệt cơ chế di truyền DNA nhân với DNA ty thể. Sơ đồ trái: **DNA nhân** truyền theo các quy luật [[Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể|di truyền nhiễm sắc thể. Sơ đồ
nhỏ|Sơ đồ các bước tạo tinh trùng từ SSC. **Tế bào gốc tinh trùng** là một phân nhóm của tế bào sinh tinh trùng chưa chuyên hoá, có khả năng tạo ra tinh trùng ở
**Tế bào cơ** là loại tế bào được tìm thấy trong mô cơ. Tế bào cơ dài, tế bào hình ống phát triển từ myoblasts để tạo thành cơ bắp trong một quá trình được
**Giải bóng đá U21 Quốc tế báo Thanh niên 2015** là giải bóng đá giao hữu quốc tế thường niên lần thứ 9, do báo Thanh Niên kết hợp với Liên đoàn Bóng đá Việt
[[Tập tin:Cell Culture in a tiny Petri dish.jpg|right|thumb| Nuôi cấy tế bào trong đĩa nuôi cấy mô đặc biệt]] right|thumb|Các [[tế bào biểu mô trong nuôi cấy, được nhuộm keratin (đỏ) và DNA (xanh)]] **Nuôi
**Tế bào NK** (viết tắt của **natural killer cell**; tạm dịch **tế bào sát thủ tự nhiên**) là một loại bạch huyết bào gây độc cho tế bào quan trọng trong miễn dịch tự nhiên.
**Kiến trúc tế bào** (tiếng Anh: cytoarchitecture hoặc cytoarchitectonics, từ tiếng Hy Lạp _κύτος_=tế bào + _αρχιτεκτονική_=kiến trúc) là ngành học nghiên cứu cấu tạo tế bào của mô trong cơ thể ở tầm vi
thumb|Chức năng tế bào B: liên kết với một kháng nguyên, nhận trợ giúp từ một tế bào T hỗ trợ, và biệt hóa thành [[tương bào (_plasma cell_) tiết ra lượng lớn kháng thể]]
**Tế bào máu**, còn được gọi là tế bào tạo máu, là một tế bào được tạo ra thông qua quá trình tạo máu và tìm thấy chủ yếu trong máu. Các loại tế bào