Trong di truyền học, trình tự tắt hay silencer là một trình tự DNA có khả năng gắn với các yếu tố điều chỉnh phiên mã, được gọi là chất ức chế. DNA chứa gen và cung cấp khuôn
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:DNA_chemical_structure.svg|nhỏ|Cấu trúc hóa học của DNA với liên kết hydro giữa các nucleotide biểu thị như các đường chấm.
để tạo ra RNA thông tin (mRNA). mRNA này sau đó được dịch mã thành protein. Khi một protein ức chế liên kết với trình tự tắt của DNA, RNA polymerase sẽ không thể phiên mã DNA thành RNA. Với việc phiên mã bị chặn, việc dịch RNA thành protein cũng là không thể. Do đó, trình tự tắt ngăn chặn các gen được biểu hiện dưới dạng protein.
RNA polymerase, một enzyme phụ thuộc DNA, phiên mã các trình tự DNA, được gọi là nucleotide, theo hướng 3 'đến 5' trong khi RNA bổ sung được tổng hợp theo chiều 5 'đến 3'. RNA có cấu trúc tương tự như DNA, ngoại trừ RNA có chứa uracil, thay vì thymine, bắt cặp bổ sung với adenine. Một khu vực quan trọng cho hoạt động ức chế và biểu hiện gen được tìm thấy trong RNA là vùng không được dịch đầu 3'. Đây là một khu vực ở tận cùng đầu 3 'của RNA sẽ không được dịch thành protein nhưng bao gồm nhiều vùng điều hòa.
Chúng ta chưa được biết nhiều về trình tự tắt nhưng các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu với hy vọng phân loại kỹ hơn, xác định vị trí chúng trong bộ gen và các bệnh liên quan đến trình tự tắt.
Chức năng
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:MRNA_structure.svg|trái|nhỏ|264x264px|Vùng không dịch mã đầu 3' ký hiệu là 3' UTR. Vùng này thường có khoảng 700 nu ở mRNA
Vị trí trong bộ gen
Trình tự tắt là một yếu tố đặc hiệu trình tự gây ra tác động âm tính đến sự phiên mã cho một gen cụ thể. Có nhiều vị trí trong đó trình tự tắt có thể được đặt trong DNA. Vị trí phổ biến nhất được tìm thấy ở ngược dòng của gen đích, nơi nó có thể chặn được sự phiên mã của gen. Khoảng cách này có thể thay đổi rất lớn trong khoảng -20 bp đến -2000 bp ngược dòng của một gen. Một số trình tự tắt có thể được tìm thấy ở xuôi nguồn của một promoter nằm trong intron hoặc exon của chính gen đó. Trình tự tắt cũng đã được tìm thấy trong 3 vùng không được dịch (3 'UTR) của mRNA.
Phân loại
Hiện nay, có hai loại trình tự tắt chính trong DNA, là yếu tố tắt cổ điển và yếu tố điều hòa âm tính không cổ điển (NRE hay negative regulatory element). Trong trình tự tắt cổ điển, gen này bị ức chế một cách chủ động bởi trình tự tắt, chủ yếu là do can thiệp vào lắp ráp nhân tố phiên mã chung (GTF). NRE ức chế gen một cách thụ động hơn, thường bằng cách ức chế các yếu tố khác là ngược dòng của gen. Trong số các NRE, có một số trình tự tắt phụ thuộc-định hướng, có nghĩa là yếu tố gắn liên kết theo một hướng cụ thể sẽ liên quan đến các trình tự khác. Các trình tự tắt phụ thuộc vào promoter cũng có thể được hiểu là các yếu tố tắt vì chúng có vị trí và phụ thuộc vào định hướng nhưng cũng phải sử dụng một yếu tố đặc trưng cho promoter. Đã có một phát hiện gần đây về các yếu tố phản ứng nhóm Polycomb (PREs), có thể cho phép và ngăn chặn sự ức chế tùy thuộc vào protein liên kết với nó, và sự hiện diện của phiên mã vùng không mã hóa.
Cơ chế
Đối với trình tự tắt cổ điển, con đường truyền tín hiệu tương đối đơn giản. Từ lúc sự ức chế được kích hoạt, các yếu tố tắt nhắm tới việc lắp ráp các GTF, cần thiết cho việc phiên mã của gen. Những yếu tố tắt này chủ yếu nằm ở ngược dòng của gen và có thể có khoảng cách ngắn hoặc dài tùy loại. Đối với các trình tự tắt tầm xa, người ta quan sát thấy rằng
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Silencers_and_Enhancers.png|nhỏ|Một hình ảnh đơn giản mà bằng cách nào trình tự tăng cường và trình tự tắt tác động đến promoter
DNA sẽ uốn cong để mang trình tự tắt đến gần promoter và tác động đến DNA. Trình tự tắt cũng nhắm vào các vị trí helicase trong DNA giàu adenine và thymine (AT), các vị trí dễ bị tháo xoắn để bắt đầu phiên mã. Hoạt tính helicase bị ức chế dẫn đến sự ức chế phiên mã. Điều này thường thấy trong promoter gen thyrotropin-β người. Các NRE có thể tạo ra sự uốn cong trong vùng promoter để chặn các tương tác, như đã thấy khi một NRE liên kết với gen Yin-Yang 1 (YY1), cũng giống như vậy đối với các tín hiệu điều hòa bên hoặc các vùng promoter. Khi vùng silencer nằm trong một intron, có thể có hai loại ức chế. Đầu tiên, có thể có một sự ngăn chặn vật lý ở vị trí cắt nối. Thứ hai, có thể có một uốn cong trong DNA sẽ ức chế sự xử lý RNA.
Khi đặt trong exon hoặc vùng chưa được dịch, trình tự tắt sẽ chủ yếu là cổ điển hoặc phụ thuộc-vị trí. Tuy nhiên, những trình tự tắt này có thể thực hiện hoạt động của chúng trước khi phiên mã. Hầu hết các trình tự tắt được cấu thành là biểu hiện một cách cơ định các sinh vật (mặc định là "tắt"), hay tức là chỉ cho phép kích hoạt một gen bằng cách ức chế trình tự tắt hoặc bằng cách kích hoạt trình tự tăng cường. Ví dụ tốt nhất về điều này là yếu tố tắt hạn chế-thần kinh (Neuronal-Restrictive Silencer Factor hay NRSF) được tạo ra bởi gen REST. Các gen REST sản xuất NRSF để chặn sự phiên mã của các gen thần kinh cần thiết cho biệt hóa vị trí của các mô thần kinh. Khi một trình tự tắt ức chế REST, NRSF cũng bị ức chế, cho phép phiên mã của các gen thần kinh.
Điểm giống với trình tự tăng cường
Một trình tự điều hòa khác nằm ở ngược dòng của gen là trình tự tăng cường. Các trình tự tăng cường hoạt động như một công tắc "Bật" trong biểu hiện gen và sẽ kích hoạt vùng promoter của một gen cụ thể trong khi trình tự tắt hoạt động như công tắc "Tắt". Mặc dù hai yếu tố điều hòa trái ngược nhau như vậy, cả hai loại trình tự ảnh hưởng đến vùng promoter theo những cách rất giống nhau. Bởi vì trình tự tắt chưa được xác định và phân tích kỹ lưỡng, nghiên cứu mở rộng về trình tự tăng cường đã giúp các nhà sinh vật học hiểu được cơ chế của trình tự tắt. Các trình tự tăng cường có thể được tìm thấy ở nhiều khu vực tương tự mà trình tự tắt được tìm thấy, chẳng hạn như ngược dòng của promoter bởi nhiều kilobase, hoặc thậm chí xuôi dòng trong intron của gen. [1] Vòng DNA cũng là một cơ chế được sử dụng bởi các trình tự tăng cường để rút ngắn sự khoảng cách của promoter cho trình tự tăng cường. Trình tự tăng cường cũng hoạt động với các yếu tố phiên mã để bắt đầu biểu hiện, giống như trình tự tắt có thể với các chất ức chế.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong di truyền học, **trình tự tắt** hay **silencer** là một trình tự DNA có khả năng gắn với các yếu tố điều chỉnh phiên mã, được gọi là chất ức chế. DNA chứa gen
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
nhỏ|Một khâu trong quá trình xét nghiệm di truyền ở phòng thí nghiệm. **Xét nghiệm di truyền** là một loại xét nghiệm y học dùng để xác định những biến đổi trong vật chất di
nhỏ|Hình 1: Các kiểu tái tổ hợp gen. **Tái tổ hợp gen** là hiện tượng sinh vật bố mẹ sinh ra con có những tính trạng khác với bố mẹ do sự tổ hợp lại
nhỏ|Sự di truyền tính trạng hình thái lá ở loài hoa phấn được xem là một ví dụ điển hình cho sự di truyền ngoài nhân **Di truyền ngoài nhân** (tiếng Anh: _Extranuclear inheritance_) hay
**Phiêu bạt di truyền**, còn gọi là **trôi dạt alen** hoặc **hiệu ứng Sewall Wright**, là sự thay đổi tần số của một biến thể gen hiện tại (alen) trong quần thể do lấy mẫu
nhỏ|Bố và con trai có đôi tai rất giống nhau. **Di truyền** là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của (bố mẹ, tổ tiên) cho các thế hệ (con, cháu). Chẳng hạn người bố
Trong trí tuệ nhân tạo, **lập trình di truyền** (_genetic programming, GP_) là một kỹ thuật tiến hóa các chương trình mà ban đầu chưa thích nghi (thường là chương trình ngẫu nhiên) cho đến
**Thuyết ngoại di truyền về đồng tính** là các nghiên cứu về những thay đổi trong biểu hiện gen hoặc kiểu hình tế bào gây ra bởi các cơ chế khác ngoài những thay đổi
nhỏ|Gregor Mendel - người sáng lập "di truyền học Mendel" **Di truyền Mendel** là nền tảng của di truyền học, gồm các tư tưởng của Grêgo Menđen chỉ ra xu hướng sự kế thừa sinh
nhỏ|Màu mắt trắng chỉ xuất hiện ở ruồi đực (thí nghiệm của Morgan, 1910). **Di truyền liên kết giới tính** là quá trình di truyền tính trạng biểu hiện cùng với giới tính (tính đực
nhỏ|Mô hình cấu trúc lý thuyết của bộ ba mã di truyền, theo đó mỗi [[nucleotide (A, T, G hay C) ở không gian 3D có thể kết hợp có lặp với mỗi nuclêôtit khác,
Trong di truyền học quần thể, **cố định gen** là hiện tượng trong đó một alen của một gen lấn át tất cả alen khác và đạt tần số 100%. Nói cách khác, đó là
thumb|Cơ chế di truyền học biểu sinh **Di truyền học biểu sinh**, còn có tên gọi là **ngoại di truyền học** là một ngành sinh học, trong đó đề cập đến các câu hỏi về
nhỏ|Một mô hình tế bào học phổ biến thường gặp trong di truyền học cổ điển, với các hình que tượng trưng cho nhiễm sắc thể mang gen. **Di truyền học cổ điển** là giai
**Giải thuật di truyền** là một kỹ thuật của khoa học máy tính nhằm tìm kiếm giải pháp thích hợp cho các bài toán tối ưu tổ hợp (_combinatorial optimization_). Giải thuật di truyền là
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Gene_enhancer.svg|nhỏ|262x262px Trong di truyền học, **trình tự tăng cường** hay **enhancer** là một đoạn DNA ngắn (50–1500 bp) có thể được gắn với các protein (các chất hoạt hóa) giúp làm tăng khả năng phiên
**_Di truyền học và nguồn gốc các Loài_** là cuốn sách được xuất bản năm 1937 bởi Theodosius Dobzhansky, một nhà sinh học tiến hóa người Mỹ gốc Ukaraina. Nó được coi là một trong
nhỏ|Khái niệm về truyền tín hiệu cho thấy sự biến đổi của một kích thích thành một tín hiệu sinh hóa. **Đường truyền tín hiệu WNT** (/ˈdʌbljuː ɛn tiː/) là tập hợp các con đường
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
**_Liêu Trai_** () là một bộ phim Trung Quốc được hãng phim truyền hình Thượng Hải Đường nhân sản xuất năm 2005. Bộ phim được trình chiếu lần đầu tiên vào đầu năm 2005. Bộ
**Kinh dị sinh tồn** hoặc **kinh dị sống còn** là một thể loại con của trò chơi video hành động phiêu lưu và kinh dị, thể loại này tập trung vào sự sống còn của
**_Resident Evil 2_** là một trò chơi kinh dị sinh tồn năm 2019 do Capcom phát triển và phát hành. Đây là phiên bản làm lại của trò chơi cùng tên năm 1998, tác phẩm
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Unix_history-simple.svg|nhỏ|350x350px|Sự phát triển của các hệ thống [[Unix và tương tự Unix, bắt đầu từ năm 1969]] Một hệ điều hành **tương tự Unix** (đôi khi được gọi là **UN*X**, ***nix** hay **Unix-like**) là hệ
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Diagram_human_cell_nucleus.svg|nhỏ|350x350px|Nhân của một tế bào người cho thấy vị trí của vùng dị nhiễm sắc **Vùng dị nhiễm sắc** là một dạng DNA được đóng gói rất chặt, gồm có nhiều loại. Những loại này
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:BioglanXuất xứ:ÚCHạn sử dụng:10/2023Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMViên bổ khớp Bioglan Glucosamine 1500mg, 200 viênNhững Nguyên Nhân Nào Gây Ra Bệnh Viêm Xương Khớp?Viêm xương khớp thường diễn ra dần
**Tổ chức từ thiện** là một loại tổ chức phi lợi nhuận ("N.P.O") thực hiện các hoạt động từ thiện. Thuật ngữ này là tương đối chung chung và kỹ thuật có thể tham khảo
Một **trình tự motif** là một đoạn trình tự nucleotide hoặc amino acid phổ biến và có, hoặc cho là có, một chức năng sinh học nào đó. Ví dụ như motif về vị trí
**Carol Greider** (sinh ngày 15.4.1961) là một nhà sinh học phân tử tại trường Đại học Johns Hopkins. Bà là người đồng phát hiện ra enzym telomerase năm 1984 khi làm việc dưới sự hướng
nhỏ|Ảnh phóng xạ tự chụp một lát cắt não từ một phôi chuột. Điểm tích tụ sản phẩm của GAD67 biểu hiện ở vùng dưới bán cầu (SVG). **Phóng xạ tự chụp** là kĩ thuật
nhỏ|phải|Một [[trạm phát sóng truyền hình tại Hồng Kông]] **Truyền hình**, hay còn được gọi là **tivi** (_TV_) hay **vô tuyến truyền hình** (truyền hình không dây), **máy thu hình**, **máy phát hình**, hay **vô
**Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh** là đơn vị sự nghiệp báo chí trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là đài truyền hình đầu tiên ở Việt
**_2 ngày 1 đêm_** (viết tắt: **_2N1Đ_**) là chương trình truyền hình trải nghiệm thực tế do Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh và công ty Đông Tây Promotion phối hợp thực hiện,
**Công nghệ thông tin và truyền thông** (tiếng Anh: _Information and communications technology_, ICT) là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin (IT), nhưng thường là một
nhỏ|326x326px|Trụ sở của [[Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.]] **Truyền hình ở Việt Nam** bắt đầu xuất hiện từ giữa những năm 1960 tại Sài Gòn (thuộc Việt Nam Cộng hòa trước đây),
nhỏ| [[Ổ đĩa cứng|Ổ cứng lưu trữ thông tin ở dạng nhị phân và do đó được coi là một loại phương tiện kỹ thuật số vật lý. ]] **Phương tiện truyền thông kỹ thuật
**Đài Truyền hình Việt Nam**, được biết đến rộng rãi với tên gọi **VTV** (viết tắt của từ ), là đài truyền hình quốc gia thuộc sở hữu của Chính phủ nước Cộng hòa Xã
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**_Xenoblade Chronicles_** là trò chơi thuộc thể loại hành động nhập vai, thế giới mở do Monolith Soft phát triển và Nintendo phát hành cho hệ máy Wii. Trò chơi ban đầu được phát hành
**Hội tụ công nghệ (hay Hội tụ số)** đề cập đến xu hướng mà các công nghệ, ban đầu không liên quan đến nhau, trở nên tích hợp chặt chẽ hơn và thậm chí thống
Một số nhân vật chính và phụ của trong truyện Đây là danh sách các nhận vật trong bộ truyện tranh _Thám tử lừng danh Conan_ được tạo ra bởi tác giả Aoyama Gosho. Các
**Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được biết đến với tên gọi tắt **Cúp Truyền hình** hay **HTV Cup**, là một sự kiện thể thao
**IPTV** (tiếng Anh viết tắt của _Internet Protocol Television_, có nghĩa: Truyền hình giao thức Internet) là một hệ thống dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được phát đi nhờ vào giao thức Internet
thumb|thumb|Quá trình phát triển của điện thoại di động, cho tới một [[điện thoại thông minh đời đầu]] **Điện thoại di động** (ĐTDĐ), còn gọi là **điện thoại cầm tay, điện thoại bỏ túi**, là
thumb|[[Max Schreck vai Bá tước Orlok trong bộ phim _Nosferatu_ (1922). Nhà phê bình kiêm nhà sử học Kim Newman cho rằng đây là bộ phim thiết lập khuôn mẫu cho phim kinh dị.]] thumb|Chiếc
Dưới đây là **danh sách chương trình truyền hình đã và đang được phát sóng của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh**, được chia theo kênh và trạng thái phát sóng. Danh sách
**_24_** là một bộ phim truyền hình hành động, gián điệp, chính trị dài tập của Mỹ được sản xuất và phát sóng trên kênh Fox, ý tưởng phim do Joel Surnow và Robert Cochran
là một bộ phim nói về đề tài tokusatsu siêu anh hùng Nhật Bản. Bộ phim là một sự thích nghi của loạt phim truyền hình Kamen Rider, mặc dù có sự khác biệt nhiều